Nguy cơ lớn nhất đối với nhật bản vào giữa thế kỉ XIX là gì?
Từ giữa thế kỉ XIX, các nước tư bản Âu- Mĩ đã có động thái gì đối với Nhật Bản?
A. Xâm chiếm Nhật Bản làm thuộc địa
B. Đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật
C. Tiến hành xâu xé Trung Quốc
D. Can thiệp vào Nhật Bản, đòi “mở cửa”
Cuối thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây (Mĩ, Anh, Pháp, …) ngày càng tăng cường can thiệp vào Nhật Bản, đòi mở cửa.
Đáp án cần chọn là: D
Từ giữa thế kỉ XIX, các nước tư bản Âu- Mĩ đã có động thái gì đối với Nhật Bản?
A. Xâm chiếm Nhật Bản làm thuộc địa
B. Đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật
C. Tiến hành xâu xé Trung Quốc
D. Can thiệp vào Nhật Bản, đòi “mở cửa”
Đáp án cần chọn là: D
Cuối thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây (Mĩ, Anh, Pháp, …) ngày càng tăng cường can thiệp vào Nhật Bản, đòi mở cửa.
Hạn chế cơ bản nhất của các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX là gì?
A. Thiếu một tổ chức lãnh đạo thống nhất
B. Chưa kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến
C. Vũ khí chiến đấu thô sơ
D. Chưa có sự liên kết thành một phong trào chung
Trong xã hội Trung Quốc cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, triều đình phong kiến Mãn Thanh đã bán rẻ quyền lợi dân tộc, đầu hàng, làm tay sai cho các nước đế quốc. Do đó, yêu cầu lịch sử đặt ra cho các phong trào đấu tranh ở Trung Quốc là phải kết hợp đồng thời cả hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Tuy nhiên, trên thực tế, chưa có phong trào đấu tranh nào thời kì này kết hợp được hai nhiệm vụ này. Đây chính là hạn chế cơ bản nhất của các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Đáp án cần chọn là: B
Giữa thế kỷ XIX, đứng trước nguy cơ xâm lược của các nước tư bản phương Tây, yêu cầu lịch sử đặt ra đối với Việt Nam là gì?
A. Tăng cường liên kết với các nước trong khu vực
B. Thực hiện chính sách “cấm đạo” triệt để
C. Cải cách duy tân đất nước để tự cường
D. “Đóng cửa” không giao thương với phương Tây
Đáp án C
Giữa thế kỉ XIX, sự xâm lược của các nước phương Tây đối với Việt Nam là tất yếu. Tuy nhiên, việc ta trở thành thuộc địa của Pháp hay không thì không phải là tất yếu. Đất nước càng khủng hoảng, suy yếu thì phương Tây càng có thêm động lực xâm lược và hoàn thành quá trình đó nhanh chóng hơn. Chình vì thế, để tăng cường tiềm lực của đất nước, những người đứng đầu đất nước cần cải cách duy tân đất nước thì mới có thể tự cường. Tuy nhiên, triều Nguyễn lại thực hiện chính sách “đóng cửa”, không giao thương với phương Tây và khước từ các đề nghị cải cách làm cho đất nước càng khủng hoảng, suy yếu và trở thành miếng mồi ngon của thực dân phương Tây
Giữa thế kỷ XIX, đứng trước nguy cơ xâm lược của các nước tư bản phương Tây, yêu cầu lịch sử đặt ra đối với Việt Nam là gì?
A. Tăng cường liên kết với các nước trong khu vực
B. Thực hiện chính sách “cấm đạo” triệt để
C. Cải cách duy tân đất nước để tự cường
D. “Đóng cửa” không giao thương với phương Tây
Đáp án C
Giữa thế kỉ XIX, sự xâm lược của các nước phương Tây đối với Việt Nam là tất yếu. Tuy nhiên, việc ta trở thành thuộc địa của Pháp hay không thì không phải là tất yếu. Đất nước càng khủng hoảng, suy yếu thì phương Tây càng có thêm động lực xâm lược và hoàn thành quá trình đó nhanh chóng hơn. Chình vì thế, để tăng cường tiềm lực của đất nước, những người đứng đầu đất nước cần cải cách duy tân đất nước thì mới có thể tự cường. Tuy nhiên, triều Nguyễn lại thực hiện chính sách “đóng cửa”, không giao thương với phương Tây và khước từ các đề nghị cải cách làm cho đất nước càng khủng hoảng, suy yếu và trở thành miếng mồi ngon của thực dân phương Tây.
Em có nhận xét gì về các đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX. Liên hệ với Nhật Bản để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX và cuộc duy tân Minh trị ở Nhật Bản vào năm 1868.
Các đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX được đưa ra nhằm cải thiện và phát triển đất nước, tạo điều kiện cho sự tiến bộ của xã hội. Các đề nghị này bao gồm việc cải cách giáo dục, pháp luật, chính quyền và kinh tế. Tuy nhiên, các đề nghị này đã gặp phải nhiều khó khăn do sự đối lập của triều đình bảo thủ.
Liên hệ với cuộc duy tân Minh trị ở Nhật Bản vào năm 1868, ta thấy được một số điểm giống và khác nhau giữa hai trào lưu cải cách này.
Giống nhau:
Cả Việt Nam và Nhật Bản đều đang trong giai đoạn chuyển đổi từ chế độ phong kiến sang chế độ hiện đại.Cả hai nước đều đang cố gắng cải cách giáo dục, pháp luật, chính quyền và kinh tế để phát triển đất nước.Cả hai nước đều có sự tác động của các nước phương Tây trong quá trình cải cách.Khác nhau:
Trong khi Nhật Bản đã có sự lãnh đạo của một nhóm các quan chức cải cách, Việt Nam vẫn đang trong tình trạng triều đình bảo thủ, không muốn chấp nhận các đề nghị cải cách.Nhật Bản đã có sự hỗ trợ từ các nước phương Tây trong quá trình cải cách, trong khi Việt Nam vẫn đang bị áp đặt các chính sách khai thác thuộc địa của các nước phương Tây.Tóm lại, các đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX và cuộc duy tân Minh trị ở Nhật Bản vào năm 1868 đều là những nỗ lực để phát triển đất nước và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, có những điểm giống và khác nhau giữa hai trào lưu cải cách này, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử và văn hóa của từng quốc gia.
Sự khác biệt giữa Nhật Bản so với các nước châu Á trong bối cảnh lịch sử cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là gì?
Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng toàn diện vào giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã làm gì?
A. Duy trì nền quân chủ chuyên chế
B. Tiến hành những cải cách tiến bộ
C. Nhờ sự giúp đỡ của các nước tư bản phương Tây
D. Thiết lập chế độ Mạc Phủ mới
Để đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng, sau khi lật đổ chế độ Mạc phủ, nắm lại thực quyền, Thiên hoàng Minh Trị đã tiến hành một loạt những cải cách tiến bộ trên tất cả các lĩnh vực
Đáp án cần chọn là: B
Thành tựu cơ bản nhất trong nền công nghiệp cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX là gì?
A. Kỹ thuật luyện kim được cải tiến.
B. Nhiều máy chế tạo công cụ ra đời.
C. Máy hơi nước được sử dụng rộng rãi.
D. Phát triển nghề khai thác mở.