Bằng cân robecvan người ta tiến hành các phép cân như sau :
- 1 lọ đựng chất lỏng + vật A = 470g
- Lọ rỗng + vật A = 280g
- Lọ rỗng = 210g
a) Vẽ sơ đồ mô tả các phép cân trên .
b) Xác định khối lượng vật A và chất lỏng
Bằng cân robecvan người ta tiến hành các phép cân như sau :
- 1 lọ đựng chất lỏng + vật A = 470g - Lọ rỗng + vật A = 280g - Lọ rỗng = 210g a) Vẽ sơ đồ mô tả các phép cân trên . b) Xác định khối lượng vật A và chất lỏng . mong các bạn giải rõ ràng ra hộ mk nha mk đang cần gấp lắm !b)
Khối lượng của vật A là:
280 - 210 = 70 (g)
Tổng khối lượng của chất lỏng và vật A là:
470 - 210 = 260 (g)
Khối lượng của chất lỏng là:
260 - 70 = 190 (g)
Đáp số: ....
Bằng cân robecvan người ta tiến hành các phép cân như sau :
- 1 lọ đựng chất lỏng + vật A = 470g .
- Lọ rỗng + vật A = 280g .
- Lọ rỗng = 210g .
a) Vẽ sơ đồ mô tả các phép cân trên.
b) Xác định khối lượng vật A và chất lỏng .
Mong các bạn giải rõ ràng ra hộ mk nha mk đang cần gấp lắm !
lọ rỗng + vật A = 280
<=> vật A = 280 - lọ rỗng = 280 - 210 =70(g)
lọ đựng chất lỏng + vật A = 470
<=> lọ rống + chất lỏng + vật A = 470
<=> chat long = 470 - lọ rổng - vật A = 470 - 210- 70=190(g)
Người ta tiến hành 3 phép cân như sau bằng cân Rôbecvan: Phép cân 1: Đĩa cân bên trái: lọ có 250cm3 chất lỏng + vật. Đĩa bên phải: quả cân 500g. Phép cân 2: Đĩa cân bên trái: lọ trống + vật. Đĩa cân bên phải: quả cân 300g Phép cân 3: Đĩa cân bên trái: lọ trống đĩa cân bên phải: quả cân 230g.
a. Tính khối lượng của vật.
b. Khối lượng riêng của chất lỏng là bao nhiêu? Chất lỏng đó là gì?
Người ta tiến hành 3 phép cân như sau bằng cân Rô - béc - van :
Phép cân 1 :
Đĩa cân bên trái : lọ có 250 cm3 chất lỏng + vật. Đĩa cân bên phải : quả cân 500g.
Phép cân 2 :
Đĩa cân bên trái : lọ trống + vật. Đĩa cân bên phải : quả cân 300g
Phép cân 3 :
Đĩa cân bên trái : lọ trống đĩa cân bên phải 230g
a. Tính khối lượng của vật
b. Khối lượng riêng của chất lỏng là bao nhiêu? Chất lỏng đó là gì?
Có 4 lọ đựng 4 nhóm máu A, B, O, AB của người. Nhưng 3 lọ bị mất nhãn, chỉ còn 1 lọ có nhãn ghi nhóm máu A. Dựa vào hiểu biết về nhóm máu em hãy tìm 3 nhóm máu đựng trong 3 lọ bị mất nhãn ở trên. Giả thiết có đầy đủ các dụng cụ để tiến hành phép thử?
Giúp tớ với!!!!! Help me 🙏🙏🙏
+ Lấy 1 ít máu từ bình đựng nhóm máu A vào 3 bình còn lại:
- Máu trong bình bị kết dính huyết tương => Đựng máu O hoặc B
- Máu trong bình không bị kết dính huyết tương => Đựng máu AB
+ Lấy 2 bình có huyết tương bị kết dính ra ngoài, lấy máu từ 1 trong 2 bình đó nhỏ vào bình còn lại:
- Bình được nhỏ thêm máu kết dính huyết tương => Lấy máu từ bình B, cho vào bình O
- Bình được nhỏ thêm máu không kết dính huyết tương => Lấy máu từ bình O, cho vào bình B
Trước mặt bạn Nguyên là một lọ đựng 1100g đường và một cái cân đĩa . Muốn có 1kg đường thì bạn phải làm thế nào nếu bạn có thêm 1 lọ có thể đựng 650g đường và 1 lọ có thể đựng 300g đường ( cả hai lọ đều rỗng ) ?
Để đo khối lượng chất lỏng, người ta dùng cân Rôbecvan và tiến hành hai giai đoạn sau
- Đặt cốc lên đĩa A. Để cân nằm cân bằng, người ta đặt lên đĩa B các quả cân 50g, 20g, 5g
- Đổ chất lỏng vào trong cốc. Để lại nằm cân bằng, người ta thay quả cân 50g bằng 100g, đồng thời thêm quả cân 10g. Tính khối lượng chất lỏng
Trong phòng thí nghiệm, người ta còn dùng cân Rôbécvan để xác định chính xác thể tích của vật rắn không thấm nước. Cách làm như sau:
- Dùng một loại bình đặc biệt có nút rỗng bằng thủy tinh có thể vặn khít vào cổ bình. Giữa nút có một ống thủy tinh nhỏ, trên có khắc một “ vạch đánh dấu” cho phép xác định một cách chính xác thể tích của nước trong bình tới vạch đánh dấu ( hình 5.4a)
- Dùng cân Rôbécvan cân 2 lần:
+ Lần thứ nhất : đặt lên đĩa cân bình chứa nước cất tới vạch đánh dấu, vật cần xác định thể tích, các quả cân có khối lượng tổng cộng làm m1, sao cho cân bằng với một vật nặng T đặt trên đĩa cân còn lại ( vật T được gọi là tải) (H.5.4b)
+ Lần thứ hai: Lấy bình ra khỏi đĩa cân, mở nút, đổ bớt nước cất trong bình, thả vật cần xác định thể tích vào bình, đậy nút và cho thêm nước vào bình tới vạch đánh dấu, rồi đặt lại bình lên đĩa cân. Thay các quả cân khối lượng m1, bằng các quả cân khối lượng m2 để cân lại cân bằng ( H.5.4c). Biết 1 gam nước cất có thể bằng 1cm3. Hãy chứng minh rằng thể tích V của vật tính ra cm3 có độ lớn đúng bằng độ lớn của hiệu các khối lượng (m2 – m1) tính ra gam
Tại sao cách xác định thể tích này lại chính xác hơn cách đo thể tích vật rắn bằng bình chia độ?
* Chứng minh
Lần cân thứ nhất: mT = mb + mn + mv + m1 (1).
Lần cân thứ hai: mT = mb + (mn – mn0) + mv + m2 (2).
Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng vỏ bình, mv là khối lượng vật.
Trong phương trình (2), mn0 là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
Vì mT là không thay đổi nên từ (1), (2) ta có:
mb + mn + mv + m1 = mb + (mn – mn0) + mv + m2
↔ mn0 = m2 – m1.
Vì 1 gam nước nguyên chất có thể tích là 1cm3, nên số đo khối lượng mn theo đơn vị gam là số đo có thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ theo đơn vị cm3.
Thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ chính là thể tích của vật. Do đó thể tích của vật tính ra cm3 có độ lớn bằng V = m2 – m1.
* Cách xác định vật thể như trên chính xác hơn cách xác định bằng bình chia độ, đo khối lượng bằng cân Rôbécvan chính xác hơn đo thể tích bằng bình chia độ do:
+ GHĐ của cân Rôbécvan nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều.
+ Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng. Mặt khác, cách cân hai lần như trên loại trừ được những sai số do cân cấu tạo không được tốt, chẳng hạn hai phần của đòn cân không thật bằng nhau về chiều dài cũng như khối lượng.
Người ta tiến hành thí nghiệm sau:
- Đặt lên 2 đĩa cân (cân Robecvan): Đĩa cân A: cốc đựng dung dịch HCl; đĩa cân B: cốc đựng dung dịch H2SO4 loãng. Cân ở vị trí thăng bằng.
- Thêm vào cốc A một dây Mg có khối lượng 3,6g; thêm vào cốc B lá nhôm có khối lượng 5,4g. Để cho toàn bộ kim loại tan hết.
1) Viết PTHH của các phản ứng xảy ra?
2) So sánh thể tích khí thoát ra ở 2 cốc?
3) Xác định trạng thái của cân sau thí nghiệm? Cần phải thêm nước vào cốc nào? Bao nhiêu gam nước để cân trở lại vị trí thăng bằng?
nMg=3,6/24=0,15 mol ; nAl=5,4/27=0,2 mol
1) Mg + 2HCl --> MgCl2 + H2 (1)
0,15 0,15 0,15 mol
2Al+ 3H2SO4 --> Al2(SO4)3 + 3H2 (2)
0,2 0,1 0,3 mol
b)(1) => vH2=0,15x22,4=3,36 l
(2) => V H2= 0,3x22,4=6,72 l
=> VH2(2) > VH2(1)
c) đặt dd HCl là A => dd H2SO4 = A
(1) => m dd sau = 0,15*24 + A -0,15 *2 =3,3 + A
(2) => m dd sau= 0,2*27 + A - 0,2 *2=4,8+A
=> cần thêm nước vào cốc thứ nhất và thêm số gam là
4,8 + A - (3,3 + A) = 1,5 g nước