tại sao hidrocacbon có liên đơn gọi là no và hidrocacbon đôi gọi là không no.no và không no khác nhau gì?
Cho các câu sau:
(a) Hiđrocacbon no là hidrocacbon trong phân tử chỉ có liên kết đơn
(b) Ankan là hidrocacbon no, mạch cacbon không vòng.
(c) Hidrocacbon no là hợp chất trong phân tử chỉ có hai nguyên tố là cacbon và hiđro.
(d) Ankan chỉ có đồng phân mạch cacbon.
Những câu đúng là
A. (a), (b), (d)
B. (a), (c), (d)
C. (a), (b), (c)
D. (a), (b), (c), (d)
Đáp án A
(c) sai vì hiđrocacbon no là hiđrocacbon mà trong phân tử chỉ có liên kết đơn C-C.
→ Các câu đúng là (a), (b), (d)
Hỗn hợp khí X chứa H 2 và một hidrocacbon không no có 1 liên kết đôi. Tỉ khối của X đối với H 2 là 9. Đun nóng nhẹ X có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp Y không làm mất màu nước brom và có tỉ khối đối với H 2 là 15. Công thức phân tử của anken là?
A. C H 4
B. C 2 H 4
C. C 3 H 6
D. C 3 H 8
Hỗn hợp Y không làm mất màu nước Brom, suy ra Hidrocacbon không no phản ứng hết thành hidrocacbon no, H 2 còn dư.
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m X = m Y
C n H 2 n + H 2 → C n H 2 n + 2
Giả sử số mol Y là 3 mol, số mol của X là 5 mol.
Khi đó số mol X giảm sau phản ứng chính là số mol H2 phản ứng và cũng là số mol của Hidrocacbon.
⇒ n X g i a m = 5-3 = 2 mol
⇒ n H 2 (bđ) = 5-2 = 3 mol
⇒ 16 M − 18 = 2 3 ⇒ M = 42 ⇒ 14 n = 42 ⇒ n = 3
Vậy CTPT của anken là C 3 H 6 .
⇒ Chọn C.
tại sao gọi metan là hidrocacbon no
Do công thức phân tử có dạng CnH2n+2 , mà dạng công thức phân tử này là của hidrocacbon no :) _
Cho X, Y là hai axit cacboxylic đơn chức mạch hở biết rằng có một axit không no có một liên kết đôi trong mạch hidrocacbon (MX < MY), T là este hai chức tạo bởi X, Y và một ancol no mạch hở Z. Đốt cháy hoàn toàn 6,88 gam hỗn hợp E gồm X, Y, T bằng một lượng vừa đủ O2, thu được 5,6 lít CO2 (đktc) và 3,24 gam nước. Mặt khác 6,88 gam E tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được 12,96 gam Ag. Khối lượng rắn khan thu được khi cho cùng lượng E trên tác dụng với 150 mL dung dịch KOH 1M là
A. 10,54 gam.
B. 14,04 gam.
C. 12,78 gam.
D. 13,66 gam.
HCOOCH2CH2OOC-CH=CH2
HCOOH + KOH → HCOOK + H2O
CH2=CH-COOH+KOH→ CH2=CH-COOK + H2O
HCOOCH2CH2OOC-CH =CH2+ KOH → t o HCOOK+CH2=CH-COOK + HOCH2CH2 (Z)
Cho các từ và cụm từ sau : ankan, xicloankan, hiđrocacbon no, hiđrocacbon không no, phản ứng thế.
Hãy điền vào chỗ khuyết những từ thích hợp.
Hiđrocacbon mà phân tử chỉ có liên kết đơn được gọi là (1);
Hiđrocacbon no có mạch không vòng được gọi là (2);
Hiđrocacbon no có một mạch vòng được gọi là (3);
Tính chất hoá học đặc trưng của hiđrocacbon no là (4).
(1): hiđrocacbon no;
(2): ankan;
(3): xicloankan;
(4): phản ứng thế.
Hỗn hợp E gồm 0,03 mol một este no và 0,02 mol một este không no, có một liên kết đôi C=C (đều đơn chức, mạch hở). Đốt cháy hoàn toàn E bằng khí O2, thu được H2O và 0,12 mol CO2. Tên gọi của hai este trong E là
A. metyl fomat và vinyl fomat
B. metyl axetat và metyl acrylat
C. etyl axetat và metyl acrylat
D. metyl propionat và metyl metacrylat
Chọn đáp án A
Gọi số nguyên tử C trong hai este lần lượt là n và m (n ≥ 2; m≥ 3).
nCO2 = 0,03n + 0,02m = 0,12 mol
→ 3n + 2m = 12
→ n = 2; m = 3 (nghiệm nguyên).
→ este no là HCOOCH3 và este không no là HCOOCH=CH2
⇄ danh pháp là: metyl fomat và vinyl fomat
Ankadien là những hidrocacbon không no, mạch hở, có công thức chung là :
A. CnH2n-2 (n ≥ 2)
B. CnH2n (n ≥ 2)
C. CnH2n+2 (n ≥ 1)
D. CnH2n-2 (n ≥ 3)
Ankin là những hidrocacbon không no mạch hở có công thức chung là :
A. CnH2n (n ≥ 2)
B. CnH2n-6 (n ≥ 6)
C. CnH2n+2(n ≥ 1)
D. CnH2n-2 (n ≥ 2)
Cho các phát biểu sau:
1/ glucozo và fructozo đều tác dụng với Cu(OH)2 tạo dung dịch xanh lam
2/ saccarozo và antozo thủy phân đều cho 2 phân tử mốnaccarit
3/ tinh bột và xenlulozo có CTPT dạng (C6H10O5)n và là đồng phân của nhau
4/ chất béo còn được gọi là triglixerit
5/ gốc hidrocacbon của axit béo trong triglixerit có nguồn gốc từ thực vật là gốc không no
Số phát biểu đúng là:
A. 2
B. 5
C. 4
D. 3
Chọn đáp án C
Saccarozơ trong phân tử không còn nhóm CHO → nên không tham gia phản ứng tráng bạc → (1) sai