Nêu cấu tạo của người tinh khôn .
Ý nào không phản ánh đúng về cấu tạo của Người tinh khôn
A. Xương cốt nhỏ hơn Người tối cổ.
B. Đôi bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt.
C. Hộp sọ đã lớn hơn, hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.
D. Cơ thể gọn và linh hoạt, thích hợp với các hoạt động phức tạp.
Em hãy nêu sự sáng tạo của Người tinh khôn trong việc chế tạo công cụ lao động bằng đá ?
Sự sáng tạo của Người tinh không trong kỹ thuật chế tạo công cụ đá : Người ta biết ghè 2 cạnh sắc hơn của mảnh đá làm cho nó gọn và sắc hơn với nhiều kiểu loại khác nhau. Sau khi mài nhẵn được khoan lỗ hay nấc để tra cán. => Công cụ đa dạng hơn, phù hợp với từng công việc lao động, trau truốt và có hiệu quả lao động hơn => Thời kỳ đồ đá mới.
Thời đại người Tinh khôn xuất hiện vào thời gian nào ? Bước hoàn thiện về hình dáng và cấu tạo cơ thể được biểu hiện như thế nào ?
Đến cuối thời kỳ đồ đá cũ, khoảng 4 vạn năm trước đây, Người tinh không (hay còn gọi là người hiện đại) xuất hiện. Người tinh không có cấu tạo cơ thể như con người hiện nay : Xương cốt nhỏ nhắn, bàn tay nhỏ khéo léo, ngón tay linh hoạt. Hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt phẳng, hình dáng gọn và linh hoạt, lớp lông mao không còn nữa đưa đến sự xuất hiện những mầu da khác nhau. (3 đại chủng lớn vàng - đen - trắng)
Nêu sự phát triển của Người tinh khôn so với Người tối cổ ?
Nhận biết được sự phát triển của người tinh khôn so với người tối cổ:
- Đời sống vật chất;
+ Người tinh khôn thường xuyên cải tiến và đạt được những bước tiến về chế tác công cụ.
+ Từ thời Sơn Vi, con người đã ghè đẽo các hòn cuội thành rìu; đến thời Hoà Bình - Bắc Sơn họ đã biết dùng các loại đá khác nhau để mài thành các loại công cụ thư rìu, bôn, chày.
+ Họ biết dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và biết làm đồ gốm ; biết tròng trọt (rau, đậu, bí, bầu...) và chăn nuôi (chó, lợn).
- Tổ chức xã hội:
+ Người tinh khôn sống thành từng nhóm ở trong hang động. Những vùng thuận tiện, thường định cư lâu dài ở một số nơi (Hoà Bình - Bắc Sơn).
+ Bước đầu biết : do công cụ sản xuất tiến bộ: sản xuất phát triển, nên đời sống không ngừng được nâng cao, dân số ngày càng tăng, dần dần hình thành mối quan hệ xã hội.
Hình thành các khái niệm :
Chế độ thị tộc: tổ chức của những người có cùng quan hệ lâu dài, cùng huyết thống đã họp thành một nhóm riêng cùng sống trong một hang động hay mái đá hoặc trong một vùng nhất định nào đó.
Thị tộc mẫu hệ (hay thị tộc mẫu quyền): là chế độ của những người cùng huyết thống, sống chung với nhau và tôn người mẹ lớn tuổi nhất lên làm chủ.
- Đời sống tinh thần:
+ Người tối cổ đã biết chế tác và sử đụng dùng đồ trang sức , biết vẽ những hình mô tả cuộc sống tinh thần của mình.
+ Người tối cổ đã hình thành một số phong tục tập quán : thể hiện trong mộ táng có chôn theo lưỡi cuốc đá.
Trong thời kì nguyên thuỷ con người bắt đầu quan tâm đến đời sống tinh thần thể hiện ở việc làm đẹp bản thân và bày tỏ tình cảm đối với người chết. Đó là một buớc tiến đáng kể trong sự phát triển của loài người.
* Người tối cổ
- Cơ thể :trán thấp và bợt ra sau, u mày nổi cao, nhưng hộp sọ đã lớn hơn, hình thành trung tâm phát triển tiếng nói
- Đời sống
+ Chế tạo công cụ
+ Biết dùng và tạo lửa
+ Kiếm ống bằng săn bắt, hái lượm
- Quan hệ xã hội là bầy người nguyên thủy
* Người tinh khôn
- Đặc điểm sinh học:
+ Xương cốt nhỏ hơn người tối cổ
+ Bàn tay nhỏ, khéo léo, ngón tay linh hoạt
+ Hộp sọ và thể tích lão lớn hơn
+ Lớp lông mỏng không còn, có nhiều màu da
- Tiến bộ kĩ thuật
+ Đá dc ghè sắc, nhọn, nhiều chủng loại
+ Chế tạo dc cung tên
- Tiến bộ đời sống
+ Cư trú nhà cửa phổ biến
+ Thức ăn tăng lên đáng kể
- Tiến bộ thời đá mới+đá được ghè sắc, mài nhẵn thành hình công cụ
+ Biết đan lưới , đánh cá, làm đồ gốm
những đặc điểm thể hiện óc sáng tạo của người tinh khôn
Tham khảo:
+ Đã biết ghè hai rìa của một mảnh đá cho gọn và sắc cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo. Họ còn lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu để làm lao.
+ Biết chế tạo cung tên => thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí. Với cung tên, con người mới săn bắn có hiệu quả và an toàn.
- Thức ăn: tăng lên đáng kể, nhất là thức ăn động vật, từ khi kĩ thuật thời đá cũ được hoàn thiện và đặc biệt là từ khi có cung tên.
- Nơi ở: rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư trú “nhà cửa” phổ biến ở Người tinh khôn từ cuối thời đá cũ.
Nêu quá trình tiến hóa từ loài vượn người thành người tinh khôn
+ Cách đây khoảng 5 đến 6 triệu năm, một loại vượn khá giống loài người xuất hiện được gọi là vượn cổ.
+ Trải qua quá trình tiến hóa, khoảng 4 triệu năm trước, một nhánh vượn người đã biết ghè đẽo công cụ lao động và trở thành Người tối cổ.
+ Khoảng 4 vạn năm, người tối cổ trở thành người tinh khôn trong thời kì đồ đá (người trung gian) sau đó đến khoảng 1 vạn năm trở thành người hiện đại.
loài vượn-> vượn người-> người tối cổ-> người tinh khôn
Nêu đặc điểm và dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy trên đất nước Việt Nam ?
- Đặc điểm Người tinh khôn : cấu tạo cơ thể giống như người ngày nay, xương cốt nhỏ hơn Người tối cổ, bàn tay nhỏ, khéo léo các ngón tay linh hoạt, hộp sọ và thể tích não phát triển ( l450 cm3), trán cao, mặt phẳng, cơ thể gọn và linh hoạt.
- Nhận biết và ghi nhớ dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy trên đất nước Việt Nam ở giai đoạn đầu : đó là những chiếc rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng, được tìm thấy ở mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) có niên đại khoảng 3 - 2 vạn năm cách ngày nay.
- Nhận biết và ghi nhớ dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy trên đất nước Việt Nam ở giai đoạn phát triển : Đó là những công cụ được mài ở lưỡi như rìu ngắn, rìu có vai, một số công cụ bằng xương, bằng sừng, đồ gốm, được tìm thấy ở Hoà Bình Bác Sơn (Lạng Sơn) Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh)..., có niên đại từ 12000 đến 4000 năm cách ngày nay.
mái Đá Ngườm( Thái Nguyên), Sơn Vi ( Phú Thọ), Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An.
Hãy nêu sự khác nhau giữa người Tinh Khôn và người Tối Cổ
Nêu cấu tạo và chức năng của các bộ phận thuộc cơ quan sinh dục nam?So sánh tinh trùng X và tinh trùng Y về mặt cấu tạo