Tập tính quen nhờn là:
Quen nhờn là hình thức học tập mà
A. Động vật không trả lời khi kích thích không liên tục mà không gây nguy hiểm gì.
B. Động vật không trả lời khi kích thích ngắn gọn mà không gây nguy hiểm gì.
C. Động vật không trả lời khi kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần mà không gây nguy hiểm gì.
D. Động vật không trả lời khi kích thích giảm dần cường độ mà không gây nguy hiểm gì.
Quen nhờn là hình thức học tập mà: Động vật không trả lời khi kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần mà không gây nguy hiểm gì.
Đáp án cần chọn là: C
cho mk hỏi là : nhóm chim chạy kieems ăn, tìn bạn tình, sống theo bầy đàn, tập tính quen vết , in nhờn như thế nào ak?
- Kiếm ăn: Nhóm chim chạy có thể thích nghi với môi trường sống khi điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Chúng có thể tiêu hóa được thức ăn mà có độ thô lên tới 60%, vì vậy nguồn thức ăn của chúng rất đơn giản và dễ kiếm.
- Tìm bạn tình: Nhóm chim chạy dùng tiếng rít và những âm thanh khác để đánh nhau, chiếm lãnh thổ và quyến rũ hậu cung có từ 2 – 5 đà điểu mái. Kẻ chiến thắng sẽ giao phối với toàn hậu cung nhưng chỉ lập một "hậu" mà thôi.
- Sống theo bày đàn: Nhóm chim chạy sống theo từng nhóm 5–50 con, di cư theo những loài thú ăn cỏ khác như ngựa vằn hay linh dương.
Đặc tính nào là quan trọng nhất để nhận biết con đầu đàn?
A - Tính hung dữ.
B - Tính thân thiện.
C - Tính lãnh thổ.
D - Tính quen nhờn
Hãy cho một số ví dụ về quen nhờn ở động vật. Tại sao quen nhờn vừa có lợi vừa có hại đối với động vật?
+ Ví dụ: Khi thấy bóng đen từ trên cao ập xuống, gà con sẽ chạy trốn, nhưng nếu bóng đen xuất hiện nhiều lần mà không kèm theo nguy hiểm nào thì gà con sẽ không trốn nữa.
+ Ví dụ: Ta đánh kẻng và cho cá ăn, nhiều lần sẽ tập được cho cá tập tính mỗi lần nghe kẻng sẽ ngoi lên chờ thức ăn.
Tham khảo:
- Quen nhờn là động vật không trả lời những kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần nếu kích thích đó không kèm theo điều kiện gì. hiện tượng quen nhờn làm mất đi những tập tính học được trước đó nên có thể tập tính quen nhờn sẽ tốt trong trường hợp này nhưng cũng có thể xấu trong trường hợp khác như ví dụ trên
Đánh dấu X vào ô cho câu trả lời đúng của các câu hỏi dưới đây:
- Một con mèo đang đói chỉ nghe thấy tiếng bày bát đĩa lách cách, nó đã vội vàng chạy xuống bếp. Đây là ví dụ về hình thức học tập:
A – Quen nhờn.
B – Điều kiện hóa đáp ứng
C – Học khôn.
D – Điều kiện hóa hành động.
- Thầy dạy toán yêu cầu bạn giải một bài tập đại số mới. Dựa vào những kiến thức đã có, bạn đã giải được bài tập đó. Đây là một ví dụ về hình thức học tập:
A – điều kiện hóa đáp ứng.
B – in vết
C – học ngầm.
D – học khôn.
- Nếu thả một hòn đá nhỏ bên cạnh con rùa, rùa sẽ rụt đầu và chân vào mai. Lặp lại hành đó nhiều lần thì rùa sẽ không rụt đầu vào mai nữa. Đây là một ví dụ về hình thức học tập:
A – in vết.
B – quen nhờn.
C – học ngầm.
D – học khôn.
- Một con mèo đang đói chỉ nghe thấy tiếng bày bát đĩa lách cách, nó đã vội vàng chạy xuống bếp. Đây là ví dụ về hình thức học tập điều kiện hóa đáp ứng. Vì dưới tác động của các kích thích kết hợp đồng thời đã hình thành mối liên hệ mới trong thần kinh trung ương.
- Thầy dạy toán yêu cầu bạn giải một bài tập đại số mới. Dựa vào những kiến thức đã có, bạn đã giải được bài tập đó. Đây là một ví dụ về hình thức học tập học khôn. Vì học khôn là kiểu phối hợp các kinh nghiệm cũ để tìm cách giải quyết những tình huống mới.
- Nếu thả một hòn đá nhỏ bên cạnh con rùa, rùa sẽ rụt đầu và chân vào mai. Lặp lại hành đó nhiều lần thì rùa sẽ không rụt đầu vào mai nữa. Đây là một ví dụ về hình thức học tập quen nhờn. Vì quen nhờn là hình thức học tập đơn giản nhất; động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nếu những kích thích đó không kèm theo nguy hiểm nào.
Xác định câu đúng (Đ)/sai (S) sau đây
(1) Học sinh đi học đúng giờ là loại tập tính học được
(2) Người đi xe máy thấy đèn đỏ thì dừng lại là tập tính học được
(3) Bóng đen ập xuống lần đầu thì gà con ẩn nấp nhưng lặp lại nhiều lần, gà con không chạy đi ẩn nấp nữa là kiểu học khôn
(4) Ngỗng con mới nở chạy theo người là kiểu học tập in vết
(5) Sau nhiều lần gõ kẻng và cho cá ăn, cứ gõ kẻng là cá nổi lên mặt nước, đây là kiểu học tập quen nhờn
(6) Khi đói, chuột chạy đến nhấn bàn đạp để lấy thức ăn là kiểu học khôn
Phương án trả lời đúng là:
A. 1Đ, 2Đ, 3S, 4Đ, 5S, 6S
B. 1Đ, 2Đ, 3S, 4Đ, 5Đ, 6S
C. 1Đ, 2Đ, 3S, 4Đ, 5S, 6Đ
D. 1Đ, 2Đ, 3Đ, 4Đ, 5S, 6S
Tập tính quen nhờ là tập tính động vật không trả lời khi kích thích?
A. không liên tục và không gây nguy hiểm gì
B. ngắn gọn và không gây nguy hiểm gì
C. lặp đi lặp lại nhiều lần và không gây nguy hiểm gì
D. giảm dần cường độ và không gây nguy hiểm gì
Quan sát thí nghiệm như sau: Con sên đang bò qua cái bảng sẽ rút vào trong v ỏ khi bạn cho rơi hòn đá lên bảng. Bạn lặp lại động tác rơi làm cho hành vi chui vào vỏ của con sên yếu dần và cuối cùng con sên không nhận phản ứng với đá rơi nữa. Thuật ngữ nào dưới đây đúng với sự biến mất hành động rút vào v ỏ của sên 1. Thích ứng 2. Phản xạ có điều kiện 3. Quen nhờn 4. In vết 5. Học khôn 6. Tập tính học được Đ áp án đúng là
A. 1, 2, 3, 5
B. 3, 4, 5
C. 1, 3, 6
D. 2, 3, 4,
Về các hình thức học tập ở động vật, cho các phát biểu dưới đây:
I. Tập tính quen nhờn giúp cho động vật tiết kiệm năng lượng, tránh lãng phí năng lượng vào các hành động vô ích.
II. Hiện tượng in vết ở một số loài động vật giúp tăng khả năng sống sót của con non trong giai đoạn mới sinh.
III. Học ngầm là kiểu phối hợp các kinh nghiệm cũ, vốn có trong tiềm thức để giải quyết những tình huống mới trong thực tế.
IV. Dạy thú làm xiếc hoặc thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của con người bằng cách thưởng hoặc phạt có cơ sở từ hiện tượng điều kiện hóa đáp ứng.
Số phát biểu chính xác là:
A. 4
B. 3
C. 2
D. 1
Đáp án C
I. Tập tính quen nhờn giúp cho động vật tiết kiệm năng lượng, tránh lãng phí năng lượng vào các hành động vô ích. à sai.
II. Hiện tượng in vết ở một số loài động vật giúp tăng khả năng sống sót của con non trong giai đoạn mới sinh. à đúng
III. Học ngầm là kiểu phối hợp các kinh nghiệm cũ, vốn có trong tiềm thức để giải quyết những tình huống mới trong thực tế. à sai.
IV. Dạy thú làm xiếc hoặc thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của con người bằng cách thưởng hoặc phạt có cơ sở từ hiện tượng điều kiện hóa đáp ứng. à đúng