Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
tran trong
Xem chi tiết
I am Maru
Hôm kia lúc 9:19
Nhã nhạc cung đình HuếKhông gian văn hoá  cồng chiêng Tây Nguyên.Ca trùDân ca quan họ Bắc Ninh.Hội Gióng  đền Phù Đổng và đền Sóc.Hát Xoan.Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.Đờn ca tài tử Nam  Bộ                                                                                                    :D

-Đờn ca tài tử Nam bộ

-Nhã nhạc cung đình Huế

-Hát xoan Phú Thọ

-Dân ca quan họ Bắc Ninh

-Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

.......

Tui hổng có tên =33
Hôm kia lúc 11:46

5 di sản văn hóa phi vật thể cả Việt Nam đước UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại là:
`+` Dân ca quan họ Bắc Ninh.
`+` Hát Xoan.
`+` Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh.
`+` Ca trù.
`+` Đờn ca tài tử Nam Bộ.
`+` ...

A. Gần trung tâm Đông Nam Á, trên bán đảo Đông Dương

Nguyễn Văn Lĩnh :))
18 tháng 5 lúc 11:26

Nguyễn Văn Lĩnh :))
18 tháng 5 lúc 11:27

Việt Nam nằm ở ;

A. gần trung tâm Đông Nam Á, trên bán đảo Đông Dương.
B. khu vực hàn đới, nơi giao nhau của các loài sinh vật.
C. bán đảo Trung Ấn, khu vực gió mùa châu Á.
D. rìa phía tây châu Á, trong khu vực cận nhiệt đới.

Cô Khánh Linh
Xem chi tiết
Cục Vàng 9999
20 tháng 4 lúc 8:58

Sự khác biệt về số lượng đơn vị hành chính trong vùng Đồng bằng sông Hồng đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển theo thời gian. Dưới đây là một số điểm quan trọng:

Hiến pháp 1992 đã ấn định cách tổ chức đơn vị hành chính - lãnh thổ của Việt Nam. Theo Hiến pháp này, nước được chia thành các đơn vị hành chính như sau:

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã

Thành phố trực thuộc trung ương

Xã, thị trấn

Phường

Thẩm quyền liên quan đến việc phân chia đơn vị hành chính:

Quốc hội có quyền thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Chính phủ có quyền quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Sự linh hoạt trong phân chia đơn vị hành chính:

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, lịch sử và văn hóa giữa các vùng miền khác nhau đều khác biệt. Do đó, việc phân chia các đơn vị hành chính phải linh hoạt để phù hợp với từng địa điểm cụ thể .

Số lượng đơn vị hành chính trong vùng Đồng bằng sông Hồng:

Năm 2018, vùng Đồng bằng sông Hồng gồm 10 đơn vị hành chính, với tổng dân số là 21.566.400 người và tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 1.753.394 tỉ đồng .Tất cả đáp án là theo suy nghĩ của em và những thông tin em đã được học thôi ạ có gì mong cô sửa giúp em ạ. Em cảm ơn

Hello!
20 tháng 4 lúc 13:06

Sự khác biệt về số lượng đơn vị hành chính trong vùng Đồng bằng sông Hồng đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển theo thời gian. Dưới đây là một số điểm quan trọng:
1. Hiến pháp 1992: Hiến pháp này đã ấn định cách tổ chức đơn vị hành chính - lãnh thổ của Việt Nam. Theo Hiến pháp này, nước được chia thành các đơn vị hành chính như sau: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; Thành phố trực thuộc trung ương; Xã, thị trấn; Phường.
2. Sự linh hoạt trong phân chia đơn vị hành chính: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, lịch sử và văn hóa giữa các vùng miền khác nhau đều khác biệt. Do đó, việc phân chia các đơn vị hành chính phải linh hoạt để phù hợp với từng địa điểm cụ thể.
3. Số lượng đơn vị hành chính trong vùng Đồng bằng sông Hồng: Năm 2018, vùng Đồng bằng sông Hồng gồm 10 đơn vị hành chính. Tuy nhiên, hiện nay, vùng Đồng bằng sông Hồng đã mở rộng và bao gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Như vậy, sự thay đổi về số lượng đơn vị hành chính của vùng Đồng bằng sông Hồng theo thời gian chủ yếu do sự thay đổi trong cơ cấu hành chính của nước và sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

Phan Văn Toàn
20 tháng 4 lúc 14:12

Tham khảo

Lịch sử phát triển: Trong quá khứ, vùng Đồng bằng sông Hồng đã trải qua nhiều thay đổi về sự tổ chức hành chính dưới sự cai trị của các triều đại phong kiến và các thực thể chính trị khác nhau.

Quyết định chính trị: Sự thay đổi trong cấu trúc chính trị cũng đã tác động đến số lượng và biên giới của các đơn vị hành chính. Các quyết định của các nhà lãnh đạo và chính phủ địa phương đã ảnh hưởng đến việc tạo ra hoặc hợp nhất các đơn vị hành chính.

Phát triển kinh tế và xã hội: Sự phát triển kinh tế và xã hội cũng có thể dẫn đến việc tạo ra các đơn vị hành chính mới để phản ánh sự phức tạp và đa dạng hóa của dân số và nền kinh tế địa phương.

Yêu cầu quản lý và phát triển: Đôi khi, sự phát triển và mở rộng của một khu vực yêu cầu việc tạo ra các đơn vị hành chính mới để quản lý hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của cư dân và doanh nghiệp.

Thay đổi pháp luật: Các thay đổi pháp luật về tổ chức hành chính cũng có thể dẫn đến việc tăng hoặc giảm số lượng đơn vị hành chính trong vùng.

Cô Khánh Linh
Xem chi tiết
Ngọc Hưng
7 tháng 4 lúc 1:08

D ạ

hoàng gia bảo 9a
7 tháng 4 lúc 5:40

Câu D 

huyOLM
7 tháng 4 lúc 6:52

câu D, đúng không ạ

Nguyễn Quang Tâm
23 tháng 3 lúc 15:50

@Cô Khánh Linh: Vậy chúc cô ôn luyện kĩ để thi tốt, đạt được nguyện vọng cô nhé.

Cô Khánh Linh
23 tháng 3 lúc 12:48

Tôi: Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội – Wikipedia tiếng Việt

Hello!
23 tháng 3 lúc 13:14

Wow!

Xem chi tiết
Pham Quoc Hung
16 tháng 11 2023 lúc 12:16

cảm ơn chỗ em đầy mưa nhưng không ngập vì ở vùng cao 

Vui lòng để tên hiển thị
16 tháng 11 2023 lúc 13:27

Nghệ An bọn e thì đỡ hơn nhưng mà buốt với mưa suốt a ạ. Nhìn thiệt hại của đợt lụt mà em vẫn thấy em còn may chán, hehe

datcoder
16 tháng 11 2023 lúc 16:29

Lụt xong trọ em chi toàn bùn không, em soạn mất cả một sáng. Hậu lụt em đi kiếm mà không biết chỗ nào bán luôn.

Xem chi tiết

Mã đề 305 (Đáp án khoanh trong đề là đáp án của thí sinh)

loading...

loading...

loading...

loading...

Mã đề 302_Nguồn: Tri thức Địa lí

loading...

 

loading...

loading...

loading...

Đề 323:loading...loading...

loading...

loading...

Quoc Tran Anh Le
Xem chi tiết
Rin Huỳnh
14 tháng 8 2021 lúc 21:42

Nhật Bản có nền công nghiệp phát triển mạnh hàng đầu thế giới:

- Giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ 2 thế giới, sau Hoa Kì (năm 2004).

- Nhật Bản chiếm vị trí cao trên thế giới về sản xuất máy công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ô tô, vô tuyến hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm và tơ sợi tổng hợp, giấy in báo,…

- Một số ngành nổi bật là:

+ Công nghiệp chế tạo (40% giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu): tàu biển chiếm 41% sản lượng xuất khẩu thế giới, sản xuất ô tô chiếm 25% thế giới…

+ Sản xuất điện tử: sản phẩm tin học chiếm 22% thế giới, đứng đầu thế giới về sản xuất vi mạch và chất bán dẫn và đứng thứ hai về vật liệu truyền thống, chiếm 60% số robot thế giới...

Rin Huỳnh
14 tháng 8 2021 lúc 21:55

Câu 4:

Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành các vành đai khí áp trên Trái Đất:

- Do nhiệt độ: sự phân bố bức xạ nhiệt của Mặt Trời trên Trái Đất theo vành đai dẫn tới sự phân bố nhiệt độ trên Trái Đất cũng theo vành đai, từ đó ảnh hưởng tới khí áp (áp thấp Xích đạo và áp cao cực là do tác động của nhiệt).


– Do động lực: vận động hoàn lưu của khí quyển dưới tác động của nhiệt độ và lực vận động của Trái Đất (áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới là do tác động của động lực. Chí tuyến là áp cao do không khí chuyển động nén xuống; ôn đới là áp thấp là do các khối khí được đẩy lên).

Rin Huỳnh
14 tháng 8 2021 lúc 22:02

Câu 5: Nước ta cần phải chú trọng đầu tư hơn nữa đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc ít người vì:

- Phần lớn các dân tộc ít người đều sống ở các vùng trung du và miền núi. Đó là những nơi có nguồn tài nguyên giàu có, nhưng cơ sở hạ tầng lại chưa phát triển, kinh tế còn lạc hậu lại thiếu nguồn lao động, đặc biệt là lao động có trình độ kỹ thuật. Vì thế đời sống của nhân dân các dân tộc đặc biệt là các dân tộc vùng cao còn gặp nhiều khó khăn.

- Góp phần giảm thiểu sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa vùng đồng bằng với trung du và miền núi. Đây được coi là một chủ trương lớn xóa đói giảm nghèo, đồng thời cũng là cơ sở để củng cố khối đoàn kết giữa các dân tộc anh em, giữ vững an ninh quốc phòng vùng biên giới.

Nguyễn Trần Thành Đạt
Xem chi tiết
Ħäńᾑïě🧡♏
12 tháng 7 2021 lúc 20:35

1. B

2. A

3. A

M r . V ô D a n h
12 tháng 7 2021 lúc 20:38

1. B

2. A

3. A

Trần Nam Khánh
13 tháng 7 2021 lúc 18:50

Câu 1: B

Câu 2: A

Câu 3: A

 

Nguyễn Trần Thành Đạt
Xem chi tiết
minh nguyet
11 tháng 7 2021 lúc 19:31

Câu 109 (NB): Theo bài đọc, việc di cư tại nước ta đã mang lại ích lợi gì cho các hộ gia đình?
A. Khai phá vùng đất mới, mở rộng diện tích.

B. Giải quyết vấn đề việc làm, ổn định nơi ở.

C. Ổn định mức chi tiêu bình quân đầu người.

D. Thực hiện các chính sách khuyến nông

Câu 110 (VD): Theo bài đọc trên, số tiền các hộ gia đình sử dụng cho chi tiêu vào dịp đặc biệt, y tế và giáo dục là:
A. 45-55%. B. 11-15%. C. 30-44%. D. 14-20%.

Câu 111 (VD): Theo bài đọc, nguyên nhân chủ yếu của việc di cư từ nông thôn ra đô thị là do:
A. chênh lệch thu nhập giữa các địa bàn.

B. các yếu tố bất ổn định về việc làm.

C. sự khác nhau về điều kiện tự nhiên.

D. chính sách phát triển đô thị.

Sad boy
11 tháng 7 2021 lúc 19:29

comment đầu cho jui chứ em hổng có bt lm =))

Trịnh Long
11 tháng 7 2021 lúc 19:36

Câu 109 : C

Câu 110 : C

Câu 111 : A

Trần Thị Quỳnh Vy
Xem chi tiết
Bùi Bích Phương
22 tháng 5 2016 lúc 22:05

a) Tình hình sản xuất

- Diện tích lúa giảm: năm 2007 so với năm 2000 giảm 1,1 lần, 459nghìn ha.Giảm liên tục.

-   Sản lượng lúa tăng nhanh, từ năm 2000-2007 tăng 3412nghìn tấn gấp 1,1lần. SL lúa tăng, tăng lien tục, 1 phần  chủ yếu là do tăng năng suất.Áp dụng khoa học kĩ thuật,công nghệ hiện đại....
-Năng suất lúa tăng khá nhanh, từ năm 2000(42tạ/ha)–2007(50tạ/ha) tăng được 8tạ/ha gấp 1,2lần.

-Dân số tăng 1,1 lần

-Bình quân lúa theo đầu người tăng :năm 2000là 419 kg/người đến năm 2007 là 422kg/người,tăng 3,0kg/ng ,tăng ko liên tục.

-Năng xuất lúa tăng nhanh do sản lượng tăng nhanh,Dt giảm.

b/Phân bố cây lúa;- ĐBSCLlà vùng SX lúa lớn nhất,chiếm trên 50% DTvà trên 50% sản lượng lúa.Bình quân lương thực / người > 1000 kg/người/năm.ĐBSH:vùng SXlúa thứ 2 cả nước,chiếm 20% sản lượng lúa, có năng suất lúa cao nhất nước.

-Những tỉnh có DTtrồng lúa so với DTtrồng cây lương thực trên 90%: Tất cả các tỉnh ở ĐBSCL, một số tỉnh ở ĐBSH (Bắc Ninh,HDương,Hưng Yên,HPhòng,Hà Nam,Nam Định)& ĐNB(Tây Ninh,TPHồ CM

-Các tỉnh trọng điểm lúa (có DTvà sản lượng lúa lớn)phần lớn tập trung ở ĐBSCL(Kể tên ở atlát)

2.Nguyên nhân

-DTtrồng lúa tăng (tập trung chủ yếu ở ĐBSCL)do khai hoang mở rộng DT.Tăng vụ.Phát triển thủy lợi nên nhiều DT trước kia thiếu nước tưới đến nay đã có nước tưới.

-Đầu tư về khoa học-KT&công nghệ cho việc SXlúa(thủy lợi,phân bón,máy móc, dịch vụ cây trồng đặc biệt là việc đưa các giống mới vào trồng đại trà phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau.

-CSVC-CSHT:Hệ thống thuỷ lợi,CN chế biến SX phân bón pt.

-Đường lối,c/sách khuyến nông của nhà nước đặc biệt là ch/sách khoán10 và luật mới được ban hành.

-Thị trường (trong nước và xuất khẩu).

*Khó khăn  

  -ĐKtự nhiên:thiên tai(bão, lụt,..., sâu bệnh,)có ảnh hưởng xấu đếnSX, dẫn đế SLlúa không ổn định.

-Điều kiện kinh tế xã hội:

+ Thiếu vốn, phân bón, thuốc trừ sâu.

+ Công nghệ sau thu hoạch còn nhiều hạn chế.  

+ Thị trường xuất khẩu luôn biến động.

Lê Quỳnh Trang
31 tháng 5 2016 lúc 15:11

 Nhận xét và giải thích tình hình sản xuất lúa:

- Diện tích lúa giảm nhẹ: giảm 459 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng sang trồng cây khác, xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp...

- Năng suất lúa cao và tăng khá nhanh: tăng 7,5 tạ/ha (hoặc số lần).  Do áp dụng KHKT, thâm canh, sử dụng giống mới, chăm sóc tốt...

- Sản lượng lúa tăng liên tục: tăng 3412 nghìn tấn (hoặc số lần). Do năng suất tăng nhanh.

- Mặc dù dân số nước ta tăng nhanh, nhưng do sản lượng lúa tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số nên bình quân lúa theo đầu người vẫn tăng: tăng 3 kg/người.

 Phân bố cây lúa:

- Lúa được trồng khắp nơi trên cả nước nhưng không đều.

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực cao nhất (trên 90%): đồng bằng sông Cửu Long, một số tỉnh ở đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định)

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực thấp nhất (dưới 60%): Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

- Các tỉnh trọng điểm lúa (có diện tích và sản lượng lúa lớn) phần lớn tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long như Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền Giang.

Vẽ biểu đồ:

- Biểu đồ cột kép (HS chọn biểu đồ khác không được điểm)

- Yêu cầu: Chính xác về số liệu, khoảng cách năm, đơn vị các trục, số liệu đầu cột, tên biểu đồ, chú giải, đảm bảo tính thẩm mĩ.

 Nhận xét:

- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tăng (CM số liệu).

- Cả hai tiểu vùng đều tăng; trong đó Đông Bắc tăng nhanh hơn Tây Bắc (CM số liệu).

- Giá trị sản xuất công nghiệp của tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn

 Nhận xét và giải thích tình hình sản xuất lúa:

- Diện tích lúa giảm nhẹ: giảm 459 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng sang trồng cây khác, xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp...

- Năng suất lúa cao và tăng khá nhanh: tăng 7,5 tạ/ha (hoặc số lần).  Do áp dụng KHKT, thâm canh, sử dụng giống mới, chăm sóc tốt...

- Sản lượng lúa tăng liên tục: tăng 3412 nghìn tấn (hoặc số lần). Do năng suất tăng nhanh.

- Mặc dù dân số nước ta tăng nhanh, nhưng do sản lượng lúa tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số nên bình quân lúa theo đầu người vẫn tăng: tăng 3 kg/người.

 Phân bố cây lúa:

- Lúa được trồng khắp nơi trên cả nước nhưng không đều.

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực cao nhất (trên 90%): đồng bằng sông Cửu Long, một số tỉnh ở đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định)

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực thấp nhất (dưới 60%): Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

- Các tỉnh trọng điểm lúa (có diện tích và sản lượng lúa lớn) phần lớn tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long như Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền Giang.

Vẽ biểu đồ:

- Biểu đồ cột kép (HS chọn biểu đồ khác không được điểm)

- Yêu cầu: Chính xác về số liệu, khoảng cách năm, đơn vị các trục, số liệu đầu cột, tên biểu đồ, chú giải, đảm bảo tính thẩm mĩ.

 Nhận xét:

- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tăng (CM số liệu).

- Cả hai tiểu vùng đều tăng; trong đó Đông Bắc tăng nhanh hơn Tây Bắc (CM số liệu).

- Giá trị sản xuất công nghiệp của tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn

 Nhận xét và giải thích tình hình sản xuất lúa:

- Diện tích lúa giảm nhẹ: giảm 459 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng sang trồng cây khác, xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp...

- Năng suất lúa cao và tăng khá nhanh: tăng 7,5 tạ/ha (hoặc số lần).  Do áp dụng KHKT, thâm canh, sử dụng giống mới, chăm sóc tốt...

- Sản lượng lúa tăng liên tục: tăng 3412 nghìn tấn (hoặc số lần). Do năng suất tăng nhanh.

- Mặc dù dân số nước ta tăng nhanh, nhưng do sản lượng lúa tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số nên bình quân lúa theo đầu người vẫn tăng: tăng 3 kg/người.

 Phân bố cây lúa:

- Lúa được trồng khắp nơi trên cả nước nhưng không đều.

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực cao nhất (trên 90%): đồng bằng sông Cửu Long, một số tỉnh ở đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định)

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực thấp nhất (dưới 60%): Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

- Các tỉnh trọng điểm lúa (có diện tích và sản lượng lúa lớn) phần lớn tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long như Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền Giang.

Vẽ biểu đồ:

- Biểu đồ cột kép (HS chọn biểu đồ khác không được điểm)

- Yêu cầu: Chính xác về số liệu, khoảng cách năm, đơn vị các trục, số liệu đầu cột, tên biểu đồ, chú giải, đảm bảo tính thẩm mĩ.

 Nhận xét:

- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tăng (CM số liệu).

- Cả hai tiểu vùng đều tăng; trong đó Đông Bắc tăng nhanh hơn Tây Bắc (CM số liệu).

- Giá trị sản xuất công nghiệp của tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn

 Nhận xét và giải thích tình hình sản xuất lúa:

- Diện tích lúa giảm nhẹ: giảm 459 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng sang trồng cây khác, xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp...

- Năng suất lúa cao và tăng khá nhanh: tăng 7,5 tạ/ha (hoặc số lần).  Do áp dụng KHKT, thâm canh, sử dụng giống mới, chăm sóc tốt...

- Sản lượng lúa tăng liên tục: tăng 3412 nghìn tấn (hoặc số lần). Do năng suất tăng nhanh.

- Mặc dù dân số nước ta tăng nhanh, nhưng do sản lượng lúa tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số nên bình quân lúa theo đầu người vẫn tăng: tăng 3 kg/người.

 Phân bố cây lúa:

- Lúa được trồng khắp nơi trên cả nước nhưng không đều.

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực cao nhất (trên 90%): đồng bằng sông Cửu Long, một số tỉnh ở đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định)

- Những vùng có diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực thấp nhất (dưới 60%): Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

- Các tỉnh trọng điểm lúa (có diện tích và sản lượng lúa lớn) phần lớn tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long như Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền Giang.ok