khí hậu tác động như thế nào tới thành phần tự nhiên của nước ta(Đất,Địa hình,Sông ngòi,Sinh vật)
khí hậu tác động như thế nào tới thành phần tự nhiên của nước ta(Đất,Địa hình,Sông ngòi,Sinh vật)
tk
a) Địa hình
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
+ Hiện tượng cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô. Các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông, rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
b) Sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhưng chủ yếu là sông nhỏ.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
+ Tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm.
+ Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa.
c) Đất:
+ Quá trình feralít là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm.
+ Trong điều kiện nhiệt đới ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt (Fe2O3) và oxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng.
+ Đất feralit phân bố chủ yếu ở vùng núi.
d) Sinh vật:
+ Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Các hệ sinh thái rừng thứ sinh biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá, xavan, bụi gai,..
+ Trong giới sinh vật, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế:
+ Thực vật phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như họ Đậu, Vang, Dâu tằm.
+ Động vật trong rừng là các chim thú nhiệt đới, nhiều nhất là công, tri, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẵng…Ngoài ra, các loài bò sát, ếch nhái, côn trùng cũng rất phong phú.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Phân tích được ảnh hưởng của các thiên tai vùng biển đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam
Hãy nêu vị trí địa lý , địa hình , khí hậu của vùng Tây Bắc nước ta.
Không gian địa lý của vùng Tây Bắc hiện còn chưa được nhất trí. Một số ý kiến cho rằng đây là vùng phía nam (hữu ngạn) sông Hồng. Một số ý kiến lại cho rằng đây là vùng phía nam của dãy núi Hoàng Liên Sơn. Nhà địa lý học Lê Bá Thảo cho rằng vùng Tây Bắc được giới hạn ở phía đông bởi dãy núi Hoàng Liên Sơn và ở phía tây là dòng sông Mã.
Đặc điểm địa hình[sửa | sửa mã nguồn]Địa hình Tây Bắc núi cao và chia cắt sâu, có nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km, với một số đỉnh núi cao trên từ 2800 đến 3000 m. Dãy núi Sông Mã dài 500 km, có những đỉnh cao trên 1800 m. Giữa hai dãy núi này là vùng đồi núi thấp lưu vực sông Đà (còn gọi là địa máng sông Đà). Ngoài sông Đà là sông lớn, vùng Tây Bắc chỉ có sông nhỏ và suối gồm cả thượng lưu sông Mã. Trong địa máng sông Đà còn có một dãy cao nguyên đá vôi chạy suốt từ Phong Thổ đến Thanh Hóa, và có thể chia nhỏ thành các cao nguyên Tà Phình, Mộc Châu, Nà Sản. Cũng có các lòng chảo như Điện Biên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh.
Lịch sử địa chất[sửa | sửa mã nguồn]Lịch sử hình thành vùng Tây Bắc bắt đầu từ cách đây 500 triệu năm và đến bây giờ vẫn tiếp tục. Thuở ban đầu, vùng này là biển và chỉ có một số đỉnh ở dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Sông Mã là nổi lên trên mặt biển. Biển liên tục rút ra xa rồi lại lấn vào suốt hàng trăm triệu năm. Trong quá trình ấy, đã có những sự sụt lún mạnh, góp phần hình thành các tầng đá phiến và đá vôi. Vào cuối đại Cổ sinh (cách đây chừng 300 triệu năm), dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Sông Mã đã được nâng hẳn lên. Địa máng sông Đà lúc đó vẫn chìm dưới biển. Cho đến cách đây 150 triệu năm, chu kỳ tạo núi Indochina làm cho hai bờ địa máng từ từ tiến lại gần nhau, khiến cho trầm tích trong địa máng uốn lên thành những nếp uốn khổng lồ, đồng thời làm cho tầng đá vôi có tuổi cổ hơn lại trồi lên trên tầng đá phiến, tạo thành những cao nguyên đá vôi ngày nay. Trong quá trình tạo núi, còn có sự xâm nhập của macma. Kết quả là, vùng Tây Bắc được nâng lên với một biên độ đến 1000 mét.[1]
Nguy cơ động đất[sửa | sửa mã nguồn]Vì là địa máng, vùng vỏ rất động của trái đất, nên Tây Bắc là vùng có nguy cơ động đất cao nhất Việt Nam.[2]
Điều kiện khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]Các vùng miền VN
Mặc dù nền khí hậu chung không có sự khác biệt lớn giữa các khu vực, nhưng sự biểu hiện của nó không giống nhau theo chiều nằm ngang và theo chiều thẳng đứng. Dãy núi cao Hoàng Liên Sơn chạy dài liền một khối theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đóng vai trò của một bức trường thành ngăn không cho gió mùa đông (hướng đông bắc - tây nam) vượt qua để vào lãnh thổ Tây Bắc mà không bị suy yếu nhiều, trái với vùng Đông bắc có hệ thống các vòng cung mở rộng theo hình quạt làm cho các đợt sóng lạnh có thể theo đó mà xuống đến tận đồng bằng sông Hồng và xa hơn nữa về phía nam. Vì vậy, trừ khi do ảnh hưởng của độ cao, nền khí hậụ Tây Bắc nói chung ấm hơn Đông Bắc, chênh lệch có thể đến 2-3 OC. Ở miền núi, hướng phơi của sườn đóng một vai trò quan trọng trong chế độ nhiệt – ẩm, sườn đón gió (sườn đông) tiếp nhận những lượng mưa lớn trong khi sườn tây tạo điều kiện cho gió "phơn" (hay quen được gọi là "gió lào") được hình thành khi thổi xuống các thung lũng, rõ nhất là ở Tây Bắc. Nhìn chung, trong điều kiện của trung du và miền núi, việc nghiên cứu khí hậu là rất quan trọng vì sự biến dạng của khí hậu xảy ra trên từng khu vực nhỏ. Những biến cố khí hậu ở miền núi mang tính chất cực đoan, nhất là trong điều kiện lớp phủ rừng bị suy giảm, và lớp phủ thổ nhưỡng bị thoái hoá. Mưa lớn và tập trung gây ra lũ nhưng kết hợp với một số điều kiện thì xuất hiện lũ quét; hạn vào mùa khô thường xảy ra nhưng có khi hạn hán kéo dài ngoài sức chịu đựng của cây cối.
Về mặt hành chính, vùng Tây Bắc hiện nay gồm 6 tỉnh với diện tích trên 5,645 triệu ha (tỷ lệ 10,5% so với tổng diện tích cả nước) với 4.713.048 dân (tỷ lệ 15,5% so với tổng
Câu 1 : Cho biết những lưu ý trong việc khai thác khoáng sản dầu khí ở nước ta ?
Câu 2 : Cho biết loại tài nguyên khoáng sản được cho là vô tân ở vùng biển nước ta và những lưu ý khi khai thác loại khoáng sản này?
Câu 3 : Tại sao giữa Tây Nguyên và đồng bằng văn biển TRung Bộ đối lập về mùa mưa và mùa khô ?
Câu 4 :Tại sao ở Duyên Hải Nam Trung Bộ mùa mưa lệch về thu đông ?
Phát biểu nào không đúng với vai trò của biển Đông trong sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay?
A. Vận tải hàng hóa các nước trong khu vực và quốc tế.
B. Xây dựng hải cảng và phát triển du lịch.
C. Cung cấp nhiều loại tài nguyên.
D. Là tuyến giao thông hàng hải quan trọng giữa châu Á với châu Âu.
khó khăn về tự nhiên của biển nước ta
a, việc đòi hỏi có vốn đầu tư lớn
b, sự phức tạp của thiên nhiên
c, vấn đề bảo vệ chủ quyền vầ an ninh
d, việc đòi hỏi có công nghệ hiện đại
Hai địa phương có nghề muối với quy mô công nghiệp đáng chú ý nhất nước ta
a, hải hậu và tiền hải
b,lăng cô và cửa tùng
c, sa huỳnh và văn lí
d, sầm sơn và cửa lò
- Hai địa phương có nghề muối với quy mô công nghiệp đáng chú ý nhất nước ta
a, hải hậu và tiền hải
b,lăng cô và cửa tùng
c, sa huỳnh và văn lí
d, sầm sơn và cửa lò
nhân tố nào chủ yếu làm cho nhiều tỉnh ven biển nam trung bộ nổi tiếng về sx muối
a, nước biển có độ muối cao
b, bờ biển có địa hình thuận lợi để sản xuất muối
c, truyền thống sản xuất của dân cư
d, thời tiết ổn định, ít bão lũ
nhân tố nào chủ yếu làm cho nhiều tỉnh ven biển nam trung bộ nổi tiếng về sx muối
a, nước biển có độ muối cao
b, bờ biển có địa hình thuận lợi để sản xuất muối
c, truyền thống sản xuất của dân cư
d, thời tiết ổn định, ít bão lũ
hầu hết sản lượng dầu khí khai thác hiện nay ở nước ta tập trung ở vùng thềm lục địa phía nam vì
a. có diện tích thềm lục địa lớn
b. gần các trung tâm chế biến, tiêu thụ
c, có các bể trầm tích với tiềm năng lớn
d, điều kiện thăm dò , khai thác thuận lợi
Hầu hết sản lượng dầu khí khai thác hiện nay ở nước ta tập trung ở vùng thềm lục địa phía nam vì
a. có diện tích thềm lục địa lớn
b. gần các trung tâm chế biến, tiêu thụ
c, có các bể trầm tích với tiềm năng lớn
d, điều kiện thăm dò , khai thác thuận lợi
biển đông đã góp phần làm cho sinh vật nước ta thêm phong phú vì
a. sinh vật biển nhiệt đới giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao
b. lượng mưa ẩm lớn trong điều kiện địa hình đồi núi chiếm ưu thế-> rừng phát triển nhanh
c. nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa
d. lượng mưa ẩm cao kết hợp với khí hậu nhiệt đớ xúc tiến mạnh mẽ hơn vòng tuần hoàn sinh vật
a. sinh vật biển nhiệt đới giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao
b. lượng mưa ẩm lớn trong điều kiện địa hình đồi núi chiếm ưu thế-> rừng phát triển nhanh
c. nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa
d. lượng mưa ẩm cao kết hợp với khí hậu nhiệt đớ xúc tiến mạnh mẽ hơn vòng tuần hoàn sinh vật