Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Le Van Viet
Xem chi tiết
mochi_cute10
7 tháng 5 lúc 19:23

Đẻ trứng và đẻ con đều là hai hình thức sinh sản ở động vật, mỗi cách có ưu và nhược điểm riêng. Đẻ trứng giúp mẹ không phải mang thai lâu, giảm rủi ro cho cơ thể, nhưng trứng dễ bị kẻ thù ăn và tỷ lệ sống sót thấp hơn. Ngược lại, đẻ con giúp con non phát triển an toàn trong bụng mẹ, tỷ lệ sống sót cao hơn, nhưng mẹ phải tốn nhiều năng lượng và thời gian mang thai, dễ gặp nguy hiểm khi sinh nở.

--Chúc bạn học tốt nha!!!--

Hùng
7 tháng 5 lúc 19:36

Đẻ trứng có ưu điểm là số lượng trứng nhiều, giúp tăng khả năng duy trì nòi giống và không tiêu tốn nhiều năng lượng của con mẹ. Tuy nhiên, trứng dễ bị môi trường tác động và tỉ lệ sống sót của con non thấp. Ngược lại, đẻ con giúp phôi thai được bảo vệ tốt trong cơ thể mẹ, con sinh ra thường khỏe mạnh và có tỉ lệ sống cao, nhưng số lượng con ít và mẹ phải tiêu tốn nhiều năng lượng, dễ gặp nguy hiểm khi mang thai hoặc sinh nở.

nguyễn trọng minh hiếu
Xem chi tiết
Manh Manh
4 tháng 5 lúc 18:27

Vd : Một vận động viên bơi lội chịu lực cản của nước khi bơi

mochi_cute10
4 tháng 5 lúc 19:14

Cá bơi trong nước – khi cá bơi, nước tạo ra lực cản lên thân cá, cá phải dùng sức để vượt qua lực này.

Hùng
4 tháng 5 lúc 20:15

Trong nước

+Người đang bơi: Người phải dùng lực để vượt qua lực cản của nước.

+Tàu thuyền di chuyển: Khi tàu chạy, nước cản trở chuyển động làm giảm tốc độ

+Cá bơi: Cá phải đẩy nước ra phía sau để tiến về phía trước, đồng thời chịu lực cản của nước.

lê minh thành
Xem chi tiết
Hùng
3 tháng 5 lúc 21:08

Phát biểu không đúng là:

B. Tán lá cây làm tăng nhiệt độ môi trường trong khu vực trời nắng gắt.

=> Giải thích: Thực tế, tán lá cây giúp giảm nhiệt độ nhờ tạo bóng mát và quá trình thoát hơi nước. Vì vậy, câu B là sai.

xuân quỳnh
3 tháng 5 lúc 22:45

Phát biểu nào dưới đây không đúng khi nói về vai trò của thực vật trong việc làm giảm ô nhiễm môi trường?

`A.` Cân bằng hàm lượng `CO2` và `O2` trong không khí.

`B.` Tán lá cây làm tăng nhiệt độ môi trường trong khu vực trời nắng gắt.

`C.` Một số cây tiết ra các chất có tác dụng tiêu diệt một số vi khuẩn gây bệnh.

`D.` Lá cây ngăn bụi và khí độc làm giảm ô nhiễm môi trường.

`->` Vì thực tế, tán lá cây giúp giảm nhiệt độ môi trường, đặc biệt là trong những ngày nắng gắt, nhờ vào quá trình bay hơi nước từ lá cây, làm mát không khí xung quanh.

Manh Manh
4 tháng 5 lúc 18:31

Phát biểu nào dưới đây không đúng khi nói về vai trò của thực vật trong việc làm giảm ô nhiễm môi trường? A. Cân bằng hàm lượng CO2 và O2 trong không khí. B. Tán lá cây làm tăng nhiệt độ môi trường trong khu vực trời nắng gắt. C. Một số cây tiết ra các chất có tác dụng tiêu diệt một số vi khuẩn gây bệnh. D. Lá cây ngăn bụi và khí độc làm giảm ô nhiễm môi trường.

Vì tán lá cây giúp giảm nhiệt độ môi trường nhờ che và làm mát không khí qua qtrinh thoát hơi nước cho nên không làm tăng nhiệt độ

Đào Ngọc Kim Trâm
Xem chi tiết
Hùng
3 tháng 5 lúc 15:54

Rừng được gọi là lá phổi xanh của Trái Đất vì cây xanh hấp thụ khí CO₂ và thải ra khí O₂ qua quá trình quang hợp, giúp duy trì sự sống. Ngoài ra, rừng còn điều hòa khí hậu, lọc không khí, bảo vệ môi trường và là nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật, góp phần duy trì đa dạng sinh học.

mochi_cute10
3 tháng 5 lúc 19:16

Rừng được gọi là "lá phổi xanh của Trái Đất" vì chúng hấp thụ CO₂ và nhả ra O₂, giúp cung cấp oxy cho sự sống, điều hòa khí hậu và bảo vệ môi trường. Rừng cũng giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì đa dạng sinh học và bảo vệ đất khỏi xói mòn. --Chúc bạn học tốt nha!!!--

Ẩn danh
Xem chi tiết
IloveEnglish
1 tháng 5 lúc 12:30

a. Đ - b. Đ - c. S - d. Đ

Nguyễn Lê Nguyên Bảo
2 tháng 5 lúc 12:08

A -> Đáp án Đúng
B -> Đáp án Sai
C -> Đáp án Sai
D -> Đáp án Đúng
-> Nguyên Bảo

Lăng Vy
7 tháng 6 lúc 14:10

a. Đúng.Vì sinh trưởng là sự tăng kích thước, chiều cao cây tăng → có sinh trưởng. b. Đúng.Cây bạch đàn là cây thân gỗ → thuộc thực vật hai lá mầm. c. Sai.Cây vẫn sinh trưởng chiều cao → có mô phân sinh đỉnh. d. Đúng.Mô phân sinh bên làm thân to ra → đẩy hai đinh ra xa nhau.


Ẩn danh
Xem chi tiết
IloveEnglish
1 tháng 5 lúc 12:27

12C - 13C

Manh Manh
1 tháng 5 lúc 20:49

Câu 12. Các giai đoạn phát triển tuần tự của sâu bướm là A. trứng → nhộng → sâu → bướm. B. nhộng → trứng → sâu → bướm. C. trứng → sâu → nhộng → bướm. D. bướm → nhộng → sâu → trứng. Câu 13. Đâu là nhận định sai về sinh trưởng và phát triển ở động vật? A. Sinh trưởng của cơ thể động vật là quá trình tăng kích thước của cơ thể do tăng số lượng và kích thước của tế bào. B. Quá trình biến thái của châu chấu diễn ra trong giai đoạn hậu phôi. C. Cào cào, muỗi có quá trình phát triển không qua biến thái. D. Quá trình phát triển của động vật chia thành hai giai đoạn: giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phôi.

Nguyễn Lê Nguyên Bảo
2 tháng 5 lúc 12:10

Câu 12. Các giai đoạn phát triển tuần tự của sâu bướm là
A. trứng → nhộng → sâu → bướm.
B. nhộng → trứng → sâu → bướm.
C. trứng → sâu → nhộng → bướm.
D. bướm → nhộng → sâu → trứng.
Đáp án đúng: C. trứng → sâu → nhộng → bướm.
Giải thích: Sâu bướm trải qua quá trình phát triển gọi là biến thái hoàn toàn, bao gồm 4 giai đoạn: Trứng → Sâu (ấu trùng) → Nhộng (pupa) → Bướm (con trưởng thành).
Vì vậy, thứ tự đúng là trứng → sâu → nhộng → bướm, không phải là những lựa chọn khác.
Câu 13. Đâu là nhận định sai về sinh trưởng và phát triển ở động vật?
A. Sinh trưởng của cơ thể động vật là quá trình tăng kích thước của cơ thể do tăng số lượng và kích thước của tế bào.
B. Quá trình biến thái của châu chấu diễn ra trong giai đoạn hậu phôi.
C. Cào cào, muỗi có quá trình phát triển không qua biến thái.
D. Quá trình phát triển của động vật chia thành hai giai đoạn: giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phôi.
Đáp án đúng:
C. Cào cào, muỗi có quá trình phát triển không qua biến thái.
Giải thích:
A. Đúng. Sinh trưởng của động vật là quá trình cơ thể tăng kích thước thông qua sự gia tăng số lượng và kích thước của tế bào.
B. Đúng. Biến thái của châu chấu (hoặc côn trùng có biến thái không hoàn toàn) xảy ra trong giai đoạn hậu phôi, sau khi nở từ trứng.
C. Sai. Cào cào và muỗi đều có quá trình phát triển qua biến thái. Cào cào có biến thái không hoàn toàn, còn muỗi có biến thái hoàn toàn (trứng → ấu trùng → nhộng → trưởng thành).
D. Đúng. Quá trình phát triển của động vật được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn phôi (quá trình phát triển trong trứng hoặc cơ thể mẹ) và giai đoạn hậu phôi (quá trình phát triển sau khi sinh hoặc nở). Tóm tắt lại: Câu 12: Đáp án C. trứng → sâu → nhộng → bướm.
Câu 13:
Đáp án C. Cào cào, muỗi có quá trình phát triển không qua biến thái (nhận định sai).

Ẩn danh
Xem chi tiết
IloveEnglish
1 tháng 5 lúc 12:25

A. hạt → hạt nảy mầm → cây mầm → cây con → cây trưởng thành ra hoa → cây trưởng thành tạo quả và hạt.

Ẩn danh
Xem chi tiết
BLa Anh Thw
1 tháng 5 lúc 12:23

Câu 1. D
Câu 2. C
Câu 3. A
Câu 4. A

IloveEnglish
1 tháng 5 lúc 12:24

1D - 2C - 3A - 4A

Ẩn danh
Xem chi tiết
mochi_cute10
9 tháng 5 lúc 21:36

Con người ngày nay đã biết vận dụng kiến thức về sinh sản hữu tính để điều khiển số lượng và giới tính của vật nuôi, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp. Sinh sản hữu tính là quá trình kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái để tạo ra con non mang đặc điểm di truyền của cả bố và mẹ. Hiểu được điều đó, con người đã chủ động chọn lọc những con giống tốt – khỏe mạnh, năng suất cao – để phối giống, giúp tạo ra thế hệ con có chất lượng tốt hơn.

Một ứng dụng phổ biến là thụ tinh nhân tạo, trong đó tinh trùng từ con đực được lấy ra và đưa vào cơ thể con cái đúng thời điểm thụ thai. Ngoài ra, bằng các kỹ thuật hiện đại, người ta còn có thể tách được tinh trùng mang nhiễm sắc thể X hoặc Y, từ đó chủ động tạo ra con đực hoặc con cái theo mục đích chăn nuôi. Ví dụ: nếu muốn nuôi bò sữa thì sẽ tạo ra nhiều bò cái, còn nếu nuôi bò thịt thì có thể ưu tiên sinh bò đực.

Việc điều khiển sinh sản như vậy mang lại nhiều lợi ích to lớn trong sản xuất nông nghiệp. Trước hết, nó giúp tăng năng suất và chất lượng vật nuôi, đồng thời giảm được số lượng con yếu, kém chất lượng. Thứ hai, nó giúp tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc. Ngoài ra, điều này còn giúp phù hợp với mục tiêu sản xuất cụ thể, như ưu tiên bò cái để lấy sữa hay gà mái để đẻ trứng.

Một minh chứng cụ thể là trang trại bò sữa TH True Milk – tại đây, người ta đã áp dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo để tạo ra nhiều bò cái chất lượng cao. Nhờ vậy, sản lượng sữa tăng đáng kể, góp phần đưa thương hiệu sữa Việt Nam ra thị trường quốc tế.

Tóm lại, nhờ hiểu biết về sinh sản hữu tính, con người đã biết cách điều khiển sinh sản ở vật nuôi một cách khoa học và hiệu quả, từ đó mang lại lợi ích kinh tế lớn cho ngành nông nghiệp.

--Chúc bạn học tốt nha!!!--

đồng thụy khánh
Xem chi tiết
Nguyen Thanh Lan
9 tháng 5 lúc 18:10

*Cách con người sử dụng hiểu biết về sinh sản hữu tính để điều khiển sản lượng và giới tính của con vật là:
- Hiểu biết về sinh sản hữu tính: Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản tạo ra cơ thể mới qua sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử, hợp tử phát triển thành cơ thể mới. Đây là hình thức sinh sản điển hình ở thực vật có hoa và nhiều nhóm động vật

- Cách sử dụng: Áp dụng nhiều biện pháp khoa học để điều khiển sản lượng và giới tính của vật nuôi:
+ Thụ tinh nhân tạo: Lấy tinh trùng của con đực tốt rồi chủ động đưa vào cơ thể con cái đúng thời điểm rụng trứng để tăng tỷ lệ thụ thai. Nhờ đó, con người có thể tạo ra nhiều con non trong thời gian ngắn. + Điều khiển giới tính qua tinh lọc tinh trùng: Bằng công nghệ hiện đại, người ta có thể phân loại tinh trùng mang nhiễm sắc thể X (sinh con cái) và Y (sinh con đực), từ đó thụ tinh để tạo ra con theo giới tính mong muốn...

*Những lợi ích của việc này trong sản xuất công nghiệp là:
- Tăng năng suất chăn nuôi: Ví dụ: Trong nuôi bò sữa, người ta ưu tiên tạo ra nhiều bò cái vì chỉ bò cái mới có khả năng cho sữa. Nhờ công nghệ phân loại tinh trùng, tỷ lệ bê cái sinh ra tăng rõ rệt, giúp tăng sản lượng sữa. - Chủ động về nguồn giống chất lượng cao: Nhờ thụ tinh nhân tạo, người ta có thể bảo tồn và nhân rộng các giống vật nuôi quý.

Ví dụ: Tinh trùng của heo đực giống tốt được lưu trữ và dùng để phối giống cho nhiều con cái ở các nơi khác nhau. - Giảm chi phí chăn nuôi: Ví dụ: Nếu chỉ cần nuôi con cái để lấy trứng (gà mái), việc kiểm soát giới tính giúp tránh nuôi gà trống không cần thiết, tiết kiệm thức ăn, công chăm sóc. - Hạn chế bệnh tật lây lan qua giao phối tự nhiên: Ví dụ: Nhờ thụ tinh nhân tạo, vật nuôi không cần giao phối trực tiếp nên giảm nguy cơ truyền bệnh.