Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
29 tháng 10 2017 lúc 12:52

Đáán B

Gii thích:  đây ta dùng mnh đề quan h “that” để thay thế cho “areas”  phía trước

Các đáán  còn lđều không th làm mnh đề phù hp trong trường hp này

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
19 tháng 2 2018 lúc 3:29

Đáán D

Gii thích:  in sight: trong tm nhìn

in use: s dng, trong s dng

in line + with: phù hp vi     

in turn: lân lượt

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
19 tháng 3 2019 lúc 7:06

Đáán A

Gii thích: Ta có cm “access to sth”: tiếp cn, đến gn v

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
26 tháng 12 2017 lúc 8:17

Đáán B

Gii thích: For instance: ví d

Therefore: do đó

In practice: trong thc tế        

Otherwise: mt khác, nếu không

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
5 tháng 8 2019 lúc 12:32

Đáán C

Gii thích: knowledge (n): kiến thc

prejudice (n): thiên kiến; thành kiến

mindset (n): suy nghĩ, tư duy  

judgement (n): s đánh giáý kiến

Hưng Nguyễn
Xem chi tiết
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
24 tháng 1 2018 lúc 17:22

Đáp án C

Điều nào dưới đây KHÔNG ĐÚNG về trường học ở Mĩ? 

A. được trang bị cơ sở vật chất tốt. 

B. có cửa hàng trong khuôn viên. 

C. không có các thiết bị giải trí. 

D. cung cấp các thiết bị chơi thể thao và giải trí cho sinh viên. 

Dẫn chứng ở câu đầu đoạn 3: “At most American colleges and universities, facilities for learning and recreation are available to students”- (Ở hần hết các trường cao đẳng và đại học tại Mĩ, các thiết bị dành cho học tập và giải trí luôn có sẵn cho sinh viên).

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
28 tháng 11 2018 lúc 12:40

Đáp án C

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
26 tháng 4 2018 lúc 16:20

Đáp án B

Kiến thức: Mệnh đề quan hệ, đọc hiểu

Giải thích:

Ở đây ta dùng mệnh đề quan hệ “that” để thay thế cho “areas” ở phía trước

Các đáp án  còn lại đều không thể làm mệnh đề phù hợp trong trường hợp này

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
3 tháng 3 2019 lúc 5:37

Đáp án C

Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu

Giải thích:

knowledge (n): kiến thức                      prejudice (n): thiên kiến; thành kiến

mindset (n): suy nghĩ, tư duy                judgement (n): sự đánh giá, ý kiến

Dịch bài đọc:

Giáo viên của thế kỷ 21 cần phải là người hướng dẫn hoặc cố vấn cho học sinh của mình, chứ không phải là những người hiền triết có thể cung cấp cho họ tất cả những gì họ cần. Ngày nay, với quá nhiều nguồn tài nguyên các loại, trẻ em luôn biết nhiều hơn giáo viên về các chủ đề khác nhau, đi trước công nghệ. Giáo viên cần được trao quyền làm người hướng dẫn cho việc học, để họ có thể lân lượt trao quyền cho học sinh của họ.

Sự thay đổi này là một tin tuyệt vời đối với giáo viên. Thay vì cố gắng cung cấp cho trẻ tất cả thông tin trong những lĩnh vực mà các em biết rất ít, giáo viên có thể hỗ trợ học sinh khi các em tự mình bước vào các lĩnh vực khác nhau. Đó là chuẩn bị cho họ vượt xa hơn thế hệ trước, đảm bảo họ có những kỹ năng để làm điều đó, và hỗ trợ họ trên đường đi.

Do đó, giáo viên cần phải có tư tưởng tiến bộ, ham hiểu biết và linh hoạt. Họ phải là người học: học các phương pháp giảng dạy mới, và học cùng với học sinh của họ. Đơn giản chỉ cần đặt câu hỏi như "Học sinh của tôi sẽ cần sau hàng chục năm từ bây giờ?" Hoặc "Làm cách nào tôi có thể cho chúng những kỹ năng đó?" có thể thay đổi tư duy của giáo viên, làm cho họ trở thành lãnh đạo và mang lại những thay đổi trong lớp học, trường học và cộng đồng.