sự di truyền nhóm máu A;B;AB và O ở người do 3 gen sau chi phối : I^A;I^B;I^O.hãy viết kiểu gen quy định sự di truyền các nhóm máu trên
Sự di truyền nhóm máu A, B, AB, O ở người do một gen trên NST thường có 3 alen chi phối với mối quan hệ trội lặn như sau : IA = IB > IO. Trong một quần thể người cân bằng di truyền, nhóm máu O chiếm 4%, nhóm máu B chiếm 21%. Tỷ lệ người nhóm máu A là:
A. 0,25
B. 0,40
C. 0.45
D. 0,54
Xét sự di truyền nhóm máu ABO ở người. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỉ lệ các nhóm máu A, B, AB và O tương ứng là 0,24; 0,39; 0,12 và 0,25. Trong quần thể, một người đàn ông có nhóm máu A kết hôn với người phụ nữ có nhóm máu B. Kết luận nào sau đây đúng?
A. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu A lớn hơn 25%.
B. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu AB là thấp nhất.
C. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu B là cao nhất.
D. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu O nhỏ hơn 20%.
Đáp án D
Tỷ lệ người nhóm máu O = 0,25
Tỷ lệ người nhóm máu A = 0,24
Mà tỷ lệ người nhóm máu A + nhóm O = (IA + IO)2 = 0,49 → IA = 0,2; IB =0,3
→ Người nhóm máu A trong quần thể có kiểu gen: 0,22 IAIA : 2×0,2×0,5IAIO ↔0,04IAIA: 0,2IAIO ↔1IAIA: 5IAIO
0,2IAIO ↔1IAIA: 5IAIO
→ Người nhóm máu A trong quần thể có kiểu gen: 0,32 IBIB : 2×0,3×0,5IBIO ↔0,09IBIB: 0,3IBIO ↔3IBIB: 10IBIO
Cặp vợ chồng này: (1IAIA: 5IAIO) × (3IBIB: 10IBIO) ↔ (7IA:5IO) × (8IB:5IO)
A sai: XS sinh con nhóm máu A:
B sai, XS họ sinh con nhóm máu AB là lớn nhất
C sai, XS họ sinh con nhóm máu AB là lớn nhất
D đúng, XS họ sinh con đầu lòng nhóm máu O là:
Xét sự di truyền nhóm máu ABO ở người. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỉ lệ các nhóm máu A, B, AB và O tương ứng là 0,24; 0,39; 0,12 và 0,25. Trong quần thể, một người đàn ông có nhóm máu A kết hôn với người phụ nữ có nhóm máu B. Kết luận nào sau đây đúng?
A. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu A lớn hơn 25%.
B. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu AB là thấp nhất.
C. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu B là cao nhất.
D. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu O nhỏ hơn 20%.
Xét sự di truyền nhóm máu ABO ở người. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỉ lệ các nhóm máu A, B, AB và O tương ứng là 0,24; 0,39; 0,12 và 0,25. Trong quần thể, một người đàn ông có nhóm máu A kết hôn với người phụ nữ có nhóm máu B. Kết luận nào sau đây đúng?
A. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu A lớn hơn 25%.
B. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu AB là thấp nhất.
C. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu B là cao nhất.
D. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu O nhỏ hơn 20%.
Xét sự di truyền nhóm máu ABO ở người. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỉ lệ các nhóm máu A, B, AB và O tương ứng là 0,24; 0,39; 0,12 và 0,25. Trong quần thể, một người đàn ông có nhóm máu A kết hôn với người phụ nữ có nhóm máu B. Kết luận nào sau đây đúng?
A. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu A lớn hơn 25%.
B. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu AB là thấp nhất.
C. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu B là cao nhất.
D. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu O nhỏ hơn 20%.
Sự di truyền một bệnh ở người do 1 trong 2 alen của gen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh trên độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra. Biết quần thể cân bằng di truyền.
Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ II trong gia đình sinh người con có nhóm máu O và không bị bệnh trên là
A. 1/24.
B. 1/36.
C. 1/48.
D. 1/54.
Đáp án B.
Hướng dẫn:
Cặp bố mẹ ở thế hệ thứ nhất bị bệnh nhưng sinh con con gái bình thường, con trai cũng bình thường, nên bệnh do gen trội nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: A – bị bệnh, a – bình thường.
Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ nhất đều có kiểu gen dị hợp Aa nên người con nhóm máu B ở thế hệ thứ 2 bị bệnh sẽ có kiểu gen là: 1 3 AA : 2 3 Aa. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con bình thường là: 2/3. 2/3. ¼ = 1/9.
Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ nhất sinh ra con có nhóm máu O và nhóm máu AB nên cặp vợ chồng này phải có kiểu gen là: I A I O và I B I O . Vậy người con nhóm máu B phải có kiểu gen là I B I O
Cặp vợ chồng nhóm máu A ở thế hệ thứ nhất có người chồng không bị bệnh aa nên người con trai nhóm máu A bị bệnh sẽ có kiểu gen là Aa.
Cặp vợ chồng nhóm máu A sinh ra con gái nhóm máu O nên có kiểu gen là I A I O .
Người con trai nhóm máu A sẽ có kiểu gen là:
Xác suất cặp vợ chồng ở thế hệ thứ 2 sinh con có nhóm máu O là: 1 6
Vậy xác suất cần tìm là: 1 6 . 1 9 = 1 36
Sự di truyền một bệnh ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh trên độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra
Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ II7 và II8 trong phả hệ này sinh ra đứa con trai mang nhóm máu O và không bị bệnh?
A. 3/24.
B. 3/48.
C. 5/72.
D. 5/36.
Đáp án C
Cặp bố mẹ I.1 và I.2 không bị bệnh sinh ra con bị bệnh
⇒ Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường.
Quy ước: A-bình thường, aa-bị bệnh.
Người II.7 không có bố mẹ không bị bệnh nhưng có chị gái bị bệnh aa nên bố mẹ của người này có kiểu gen dị hợp Aa.
Người II.7 không bị bệnh nên có kiểu gen là: AA : Aa.
Người I.1 và I.2 sinh ra con có nhóm máu O và AB nên kiểu gen của 2 người này là: IAIO và IBIO.
Người II.7 sinh ra từ cặp vợ chồng này có nhóm máu A nên sẽ có kiểu gen là: IAIO.
Người II.8 không bị bệnh nhưng có bố bị bệnh aa, luôn được nhận 1 gen bệnh từ bố, do đó kiểu gen của người này là Aa.
Cặp bố mẹ I.3 và I.4 đều có nhóm máu B và sinh con ra nhóm máu O nên kiểu gen của họ là IBIO.
Người II.8 sinh ra từ cặp bố mẹ này, có nhóm máu O nên có kiểu gen là: IBIB : IBIO.
Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ II.7 và II.8 trong phả hệ này sinh ra đứa con trai mang nhóm máu O và không bị bệnh là: 5/72
Sự di truyền nhóm máu A, B, AB, O ở người do một gen trên NST thường có 3 alen chi phối IA, IB, IO. Kiểu gen IAIA, IAIO quy định nhóm máu A. Kiểu gen IBIB, IBIO qui định nhóm máu B. Kiểu gen IAIB qui định nhóm máu AB. Kiểu gen IOIO qui định nhóm máu O. Trong một quẩn thể người, nhóm máu O chiếm 4%, nhóm máu B chiếm 21%. Tỉ lệ nhóm máu A là
A. 0,4
B. 0,25
C. 0,45.
D. 0,54.
Đáp án C
Quần thể cân bằng di truyền nên ta có:
Tần số alen IO là:0,2.
Gọi a là tần số alen IB ta có tỉ nhóm máu B là: IBIB + IBIO = a2 + 2.a.0,2 = 0,21.
Giải phương trình ta có a = 0,3 ⇒ Tần số alen IA là: 1 - 0,3 - 0,2 = 0,5.
Tỉ lệ nhóm máu A là: IAIA + IAIO = 0,52 + 2 × 0,5 × 0,2 = 0,45.
Người đàn ông nhóm máu A ở một quần thể cân bằng di truyền có tỉ lệ người mang nhóm máu O là 4% và nhóm máu B là 21 %. Kết hôn với người phụ nữ có nhóm máu A ở một quần thể cân bằng di truyền khác có tỉ lệ người có nhóm máu O là 9% và nhóm máu A là 27%. Tính xác suất họ sinh được 2 người con khác giới tính, cùng nhóm máu A?
A. 85,73%
B. 46,36%
C. 43,51%
D. 36,73%
Đáp án C
Phương pháp:
Quần thể cân bằng di truyền về hệ nhóm máu ABO sẽ có cấu trúc (IA+IB+IO) = 1
O + B = (IO+IB)2 tương tự với các nhóm máu khác
Cách giải:
Người chồng
IOIO = 4% → IO =0,2
Ta có O + B = (IO+IB)2 = 4% + 24% = 25% ↔ IO+IB=0,5→ IB = 0,3 → IA =0,5
→ Người chồng có kiểu gen: 0,25IAIA: 0,2IAIO ↔ 5IAIA: 4IAIO
Người vợ:
IOIO = 9% → IO =0,3
Ta có O + A = (IO+IA)2 = 9% + 27% =36% ↔ IO+IA=0,6→ IA =0,3
→ Người vợ có kiểu gen: 0,09IAIA: 0,18IAIO ↔ 1IAIA: 2IAIO
Hai vợ chồng này : ♂(5IAIA:4IAIO) × ♀(1IAIA:2IAIO) sinh 2 người con
- XS 2 người con khác giới tính là 1/2
- XS 2 người con này cùng nhóm máu A là: 47/54
XS cần tính là 0,4351