Nhận xét về chương trình khai thác thuộc địa lần thứ 2 ( 1919-1929 ) của thực dân Pháp ở Việt Nam. Thực dân Pháp chủ yếu tập trung khai thác vào những nguồn lợi nào? Tại sao
Trình bày nội sung chương trình khai thác lần hai của Thực dân Pháp ở Việt Nam? Em có nhận xét gì về chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp so với lần thứ nhất?
Số vốn đầu tư trong chương trình khai thác thuộc địa lần hai (1919 – 1929) của Pháp ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào ngành nào?
A. Công nghiệp nhẹ
B. Thương nghiệp
C. Giao thông vận tải
D. Nông nghiệp
Đáp án D
Số vốn Pháp đầu tư vào Việt Nam là 4 tỉ phrăng, trong đó vốn đầu tư vào nông nghiệp là nhiều nhất, chủ yếu là cho các đồn điền cao su… Do nhu cầu thị trường thế giới sau chiến tranh, nhất là Pháp, giá cao su tăng lên nhanh chóng, do đó các nhà tư bản Pháp đổ xô vào kiếm lời trong kinh doanh cao su. Chỉ tính 2 năm 1927-1928, các đồn điền cao su được đầu tư 600 triệu Phơ-răng. Diện tích đồn điền cao su mở rộng không ngừng: năm 1919, diện tích là 15.850ha; 1925 là 18.000ha; 1930 là 78.620ha. Các hoạt động kinh doanh cao su tập trung chủ yếu quanh 3 công ti lớn là: Công ti đất đỏ, Công ty trồng cây nhiệt đới, Công ty Michelin. Sản lượng mủ cao su ngày càng tăng: năm 1919 là 3.500 tấn; 1924 là 6.796 tấn; năm 1929, riêng số cao su xuất khẩu là 10.000 tấn.
Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam chủ yếu đầu tư vốn vào hai ngành nào?
A. Khai thác vàng và than
B. Nông nghiệp trồng cao su và khai thác than
C. Nông nghiệp trồng lúa và khai thác than
D. Khai thác than và khai thác dầu mỏ
Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam chủ yếu đầu tư vốn vào hai ngành nào?
A. Khai thác vàng và than.
B. Nông nghiệp trồng cao su và khai thác than.
C. Nông nghiệp trồng lúa và khai thác than.
D. Khai thác than và khai thác dầu mỏ.
Mục đích chủ yếu của thực dân Pháp khi đầu tư vào phát triển giao thông vận tải ở Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 -1929) là
A. thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển
B. thúc đẩy giao lưu buôn bán giữa các vùng miền.
C. xây dựng cơ sở hạ tầng cho Việt Nam.
D. phục vụ cho mục đích của cuộc khai thác thuộc địa.
Đáp án D
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), bên cạnh nông nghiệp và khai mỏ, Pháp cũng đầu tư vào phát triển giao thông vận tải ở Việt Nam với mục đích phục vụ đắc lực cho công cuộc khai thác thuộc địa của Pháp.
Mục đích chủ yếu của thực dân Pháp khi đầu tư vào phát triển giao thông vận tải ở Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 -1929) là
A. thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển
B. thúc đẩy giao lưu buôn bán giữa các vùng miền
C. xây dựng cơ sở hạ tầng cho Việt Nam
D. phục vụ cho mục đích của cuộc khai thác thuộc địa
Đáp án D
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), bên cạnh nông nghiệp và khai mỏ, Pháp cũng đầu tư vào phát triển giao thông vận tải ở Việt Nam với mục đích phục vụ đắc lực cho công cuộc khai thác thuộc địa của Pháp
Thực dân Pháp hạn chế sự phát triển công nghiệp nặng ở Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929) chủ yếu là do
A. nguồn nhân lực Việt Nam không đáp ứng được yêu cầu.
B. muốn cột chặt nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế Pháp.
C. thị trường Việt Nam nhỏ hẹp không đáp ứng yêu cầu.
D. muốn ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp nhẹ.
So với chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914), chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp có điểm gì khác biệt?
A. Tập trung vốn đầu tư nhiều nhất vào lĩnh vực nông nghiệp.
B. Độc chiếm thị trường Việt Nam bằng cách đánh thuế rất nặng vào hàng hóa nước ngoài.
C. Đầu tư vào những ngành kinh tế bỏ vốn ít, lợi nhuận nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh.
D. Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.
Dựa vào lược đồ (Hình 27, SGK, trang 56) để trình bày chương trình khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp tập trung vào những nguồn lợi nào?
Chương trình khai thác thuộc địa ở Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp tập trung vào hầu hết các ngành kinh tế, nhưng chủ yếu vào hai ngành nông nghiệp và công nghiệp.
- Trong nông nghiệp:
+ Pháp đẩy mạnh đầu tư vào việc cướp đất để lập đồn điền (1927 - 1928 đầu tư 600 triệu phrăng) mà chủ yếu là đồn điền cao su. Diện tích trồng cao su tăng nhanh từ 15 000 lên tới 120 000 hécta năm 1930. Tính đến 1929, các chủ đồn điền Pháp chiếm tới,2 triệu ha đất đai, bằng 1/4 đất canh tác ở Việt Nam. Pháp cướp đất của nông dân, biến nông dân mất đất phải làm công cho Pháp ở các đồn điền.
+ Chúng thành lập các công ty lớn: Công ty cao su đất đỏ, công ty cây trồng nhiệt đới, Công ti Misơlanh. Sản lượng cao su xuất khẩu tăng nhanh.
- Trong công nghiệp:
+ Pháp đầu tư lớn vào việc khai thác hầm mỏ, chủ yếu là mỏ than. Bên cạnh các công ti khai thác than cũ còn thành lập các công ti mới: Công ti than Đồng Đăng - Hạ Long. Công ti than và kim khí Đông Dương, Công ti than Đông Triều, Tuyên Quang. Sản lượng khai thác than tăng gấp 3 lần.
+ Ngoài khai thác than, tư bản Pháp còn khai thác thiếc, chì, kẽm... ở Cao Bằng, mở rộng thêm một số cơ sở công nghiệp ở Hà Nội, Hải Phòng. Vinh, Sài Gòn - Chợ Lớn.