Để mạ Ni lên một vật bằng thép người ta điện phân dung dịch NiSO4 với
A. catot là vật cần mạ , anot bằng sắt
B. anot là vật cần mạ , catot bằng Ni
C. catot là vật cần mạ , anot bằng Ni
D. anot là vật cần mạ , catot bằng sắt
Muốn mạ niken (mạ kền) một vật bằng sắt người ta phải dùng catot là vật bằng sắt, anôt làm bằng Ni, dung dịch điện li là dung dịch muối niken ( N i S O 4 chẳng hạn). Phương trình hoá học của phản ứng xảy ra ở điện cực âm là:
A. F e 2 + + 2 e → F e
B. F e 3 + + 3 e → F e
C. N i - 2 e → N i 2 +
D. N i 2 + + 2 e → N i
Để mạ Ni lên một vật bằng thép người ta điện phân dung dịch NiSO4 với
A. catot là vật cần mạ , anot bằng sắt
B. anot là vật cần mạ , catot bằng Ni
C. catot là vật cần mạ , anot bằng Ni
D. anot là vật cần mạ , catot bằng sắt
Người ta mạ niken lên mặt vật kim loại (X) bằng phương pháp mạ điện. dung dịch điện chứa NiSO4, cực dương là Ni kim loại, cực âm là vật kim loại X có hình trụ (bán kính 2,5 cm, chiều cao 20 cm). Sự điện phân với cường độ dòng điện 1= 9A. Vật X cần được phủ đều một lớp niken dày 0,4 mm trên bề mặt. biết hiệu suất điện phân đạt 100%. Khối lượng riêng của Ni là 8,9g/cm3. Thời gian của quá trình mạ điện là:
A. 12,832 giờ
B. 12,697 giờ
C. 16,142 giờ
D. 15,678 giờ
Để mạ đồng hai mặt của một tấm sắt có diện tích mỗi mặt là 25 c m 2 , người ta dung nó làm catot của một bình điện phân có anot bằng đồng nhúng trong dung dịch C u S O 4 rồi cho dòng điện có cường độ I = 1A chạy qua trong thời gian 1 giờ 20 phút. Biết A C u = 64 , n C u = 2 và khối lượng riêng của đồng là ρ C u = 8 , 9 g . c m 3 . Bề dày của lớp mạ là
A.10,56cm
B. 0,28cm
C. 2,8cm
D. 0,28cm
Đáp án: B
Khối lượng chất thoát ta ở điện cực :
Thể tích của lớp đồng bám trên mỗi mặt của tấm sắt:
Để mạ đồng hai mặt của một tấm sắt có diện tích mỗi mặt là 25 cm 2 , người ta dung nó làm catot của một bình điện phân có anot bằng đồng nhúng trong dung dịch CuSO 4 rồi cho dòng điện có cường độ I = 1A chạy qua trong thời gian 1 giờ 20 phút. Biết A Cu = 64, n Cu = 2 và khối lượng riêng của đồng là ρCu = 8,9g/cm3. Bề dày của lớp mạ là
A.10,56cm
B. 0,28cm
C. 2,8cm
D. 0,28cm
Đáp án B
Khối lượng chất thoát ta ở điện cực :
Thể tích của lớp đồng bám trên mỗi mặt của tấm sắt:
=> Bề dày của lớp mạ là:
Người ta mạ Niken lên mặt một vật kim loại M bằng phương pháp mạ điện, cường độ dòng không đổi I = 9A. Dung dịch điện phân chứa NiSO4, cực dương là Ni kim loại, cực âm là vật kim loại M có hình trụ (bán kính 2,5 cm; chiều cao 20 cm). Vật M cần được phủ đều một lớp Niken dày 0,4 mm trên bề mặt. Biết hiệu suất điện phân đạt 100%, khối lượng riêng của Ni là 8,9 g/cm3. Thời gian của quá trình điện phân (tính theo giờ) có giá trị gần nhất với
Một tấm kim loại có diện tích 120 c m 2 đem mạ niken được làm catot của bình điện phân dung dịch muối niken có anot làm bằng niken. Tính bề dày của lớp niken được mạ biết dòng điện qua bình điện phân có cường độ 0,3A chạy qua trong 5 giờ, niken có A = 58, 7; n = 2; D = 8 ٫ 8 . 10 3 k g / m 3 .
A. 0,021mm.
B. 0,0155mm.
C. 0,012mm.
D. 0,0321mm.
Một tấm kim loại có diện tích 120 c m 2 đem mạ niken được làm catot của bình điện phân dung dịch muối niken có anot làm bằng niken. Tính bề dày của lớp niken được mạ biết dòng điện qua bình điện phân có cường độ 0,3A chạy qua trong 5 giờ, niken có A = 58,7; n = 2; D = 8 , 8 . 103 k g / m 3 :
A. 0,021mm
B. 0,0155mm
C. 0,012mm
D. 0,0321
Một tấm kim loại có diện tích 120 cm 2 đem mạ niken được làm catot của bình điện phân dung dịch muối niken có anot làm bằng niken. Tính bề dày của lớp niken được mạ biết dòng điện qua bình điện phân có cường độ 0,3A chạy qua trong 5 giờ, niken có A=58,7; n=2; D=8,8. 10 3 kg / m 3 .
A. 0,021mm.
B. 0,0155mm.
C. 0,012mm.
D. 0,0321mm.