Năng lượng của nguyên tử hyđrô cho bởi biểu thức: Nếu đang ở trạng thái cơ bản bị kích thích bởi một phôton có năng lượng ε = 12 , 75 e V thì êlectron của nguyên tử sẽ chuyển lên
A. Quỹ đạo M
B. Quỹ đạo N
C. Quỹ đạo O
D. Quỹ đạo P
Năng lượng của nguyên tử hyđrô cho bởi biểu thức: E n = - 13 , 6 n 2 e V . Nếu đang ở trạng thái cơ bản bị kích thích bởi một phôton có năng lượng ε = 12 , 75 e V thì êlectron của nguyên tử sẽ chuyển lên:
A. Quỹ đạo M
B. Quỹ đạo N
C. Quỹ đạo O
D. Quỹ đạo P
Năng lượng của nguyên tử hyđrô cho bởi biếu thức: E n = − 13 , 6 n 2 e V . Nếu đang ở trạng thái cơ bản, kích thích bởi một phôton có năng lượng ε = 12 , 75 e V thì electron của nguyên tử sẽ chuyển lên:
A. Quỹ đạo M
B. Quỹ đạo N
C. Quỹ đạo O
D. Quỹ đạo P
Đáp án B
Nguyên từ chỉ hấp thụ được photon có năng lượng
ε = E m − E n ⇒ E m = E n + ε = − 13 , 6 + 12 , 75 = − 13 , 6 m 2 ⇒ m = 4
⇒ electron chuyển động lên quỹ đạo N
Năng lượng của nguyên tử hyđrô cho bởi biếu thức: E n = - 13 , 6 n 2 e V . Nếu đang ở trạng thái cơ bản, kích thích bởi một phôton có năng lượng ε = 12 , 75 e V thì electron của nguyên tử sẽ chuyển lên:
A. Quỹ đạo M
B. Quỹ đạo N
C. Quỹ đạo O
D. Quỹ đạo P
Đáp án B
Nguyên từ chỉ hấp thụ được photon có năng lượng
=> m=4
=> electron chuyển động lên quỹ đạo N
Kích thích nguyên tử H2 từ trạng thái cơ bản bởi bức xạ có năng lượng 12,1eV. Hỏi nguyên tử H2 phát ra tối đa bao nhiêu vạch? Biết khi êlectron ở quỹ đạo dừng thứ n thì năng lượng của nguyên tử hiđrô được xác định bởi công thức En = -13,6/n² (eV) (với n = 1, 2, 3,…).
A. 1
B. 2
C. 3
D. 5
Đáp án: C
Ta có:
En - E1 = 12,1 eV
=> En = - 1,5 eV
=> n =3
=> nguyên tử H2 phát ra tối đa n.(n - 1)/2 = 3 vạch
Năng lượng ứng với các trạng thái dừng của nguyên tử hiđrô được tính theo biểu thức (E0 là hằng số dương, n = 1, 2, 3,...). Một đám nguyên tử hiđrô đang ở trạng thái cơ bản khi bị kích thích bởi điện trường mạnh thì có thể phát ra tối đa 10 bức xạ. Trong các bức xạ có thể phát ra đó, tỉ số về bước sóng giữa bức xạ dài nhất và ngắn nhất là
A.
B.
C.
D.
+ Vì phát ra 10 bức xạ nên:
Vậy nguyên tử chuyển từ tạng thái có n = 1 lên n = 5.
+ Bước sóng dài nhất ứng với n = 4 lên n = 5
+ Bước sóng ngắn nhất ứng với n =1 lên n = 5
Đáp án B
Mức năng lượng các trạng thái dừng của nguyên tử hiđrô được xác định bởi biểu thức:
Khi kích thích nguyên tử hiđrô chuyển từ trạng thái cơ bản lên trạng thái kích thích sao cho bán kính quỹ đạo dừng tăng 25 lần. Khi chuyển về quỹ đạo bên trong, nguyên tử hiđrô có thể phát ra phôtôn có bước sóng ngắn nhất bằng
A. 95,1 nm.
B. 43,5 nm.
C. 12,8 nm.
D. 10,6 nm
Đáp án A
Phương pháp: Áp dụng công thức tính bước sóng photon
Cách giải:
+ Bán kính quỹ đạo dừng của electron rn = n2r0, ở trạng thái cơ bản n = 1, để bán kính tăng gấp 25 lần → n = 5.
→ Bước sóng ngắn nhất mà nguyên tử có thể phát ra ứng với sự chuyển từ mức năng lượng E5 về E1
Khi êlectron ở quỹ đạo dừng thứ n thì năng lượng của nguyên tử hiđrô được xác định bởi công thức (với và bán kính quỹ đạo êlêctrôn trong nguyên tử hiđrô có giá trị nhỏ nhất là Nếu kích thích nguyên tử hiđrô đang ở trạng thái cơ bản bằng cách bắn vào nó một êlêctrôn có động năng thì bán kính quỹ đạo của êlêctrôn trong nguyên tử sẽ tăng thêm. Giá trị lớn nhất của là
A.
B.
C.
D.
Đáp án C
Áp dụng tiên đề Bo về hấp thụ và bức xạ năng lượng, ta có
Vậy mức cao nhất electron có thể lên được ứng với
Một đám nguyên tử hyđrô đang ở trạng thái dừng thứ n thì nhận được một phôton có năng lượng hf làm nguyên tử chuyển sang trạng thái dừng có mức năng lượng kế tiếp và bán kính nguyên tử tăng 44%. Tìm số vạch mà đám nguyên tử này có thể phát ra ?
A. 16 vạch.
B. 15 vạch.
C. 12 vạch.
D. 13 vạch.
Đáp án: B
Ta có: r2 = 1,44 r1
→ (n+1)2 = 1,44. n2
→ n+1= 1,2.n
→ n = 5
Vậy n’ = 6
Số vạch phát ra là:
Để nguyên tử hyđrô đang ở trạng thái dừng có năng lượng E n hấp thụ prôtôn, thì prôtôn đó phải có năng lượng ε :
A. ε = E m với m > n
B. ε = E t
C. ε = E m với m = n + 1
D. ε = E m − E n với m > n
Đáp án D
Theo Tiên đề Bo, nguyên tử chỉ hấp thụ được photon có năng lượng ε đúng bằng E m − E n