Những câu hỏi liên quan
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
20 tháng 6 2017 lúc 10:20

Kiến thức: Cấu trúc so sánh hơn

Giải thích:

Cấu trúc so sánh hơn:

- Tính từ ngắn: S + tobe/V + adj/adv + er + than + Noun/ Pronoun

- Tính từ dài: S + tobe/V + more + adj/adv + than + Noun/ Pronoun

go by car = drive (a car): đi bằng xe ô tô

Tạm dịch: Khi có quá nhiều phương tiện giao thông trên đường, đôi khi đi bộ nhanh hơn so với đi bằng ô tô.

A. Giao thông luôn quá đông đúc đến nỗi bạn nên đi bộ đi làm; Đi bộ nhanh hơn.

B. Dạo này có quá nhiều phương tiện giao thông trên đường đến nỗi đi bộ dễ chịu hơn là lái xe.

C. Trong giờ cao điểm, đi bộ mang lại cho tôi niềm vui hơn nhiều so với lái xe khi giao thông đông đúc.

D. Đi bộ nhanh hơn so với lái xe khi giao thông đông đúc vào thời gian nhất định trong ngày.

Chọn D

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
2 tháng 4 2018 lúc 9:16

Đáp án D.

Dịch câu hỏi: Có quá nhiều tai nạn giao thông bởi vì sự bất cẩn của người lái xe.

=> Câu điều kiện loại 2.

Đáp án A, B, C sai cấu trúc và loại câu điều kiện.

Đáp án D là đảo ngữ của câu điều kiện loại 2.

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
10 tháng 6 2018 lúc 9:10

Chọn A

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
1 tháng 5 2017 lúc 3:29

Kiến thức: từ vựng, câu điều kiện

Tạm dịch: Không thể phủ nhận việc trẻ em xem TV quá nhiều.

A. Không thể phủ nhận việc quá nhiều trẻ em xem TV.

B. Không thể phủ nhận việc trẻ em không xem quá nhiều chương trình TV.

C. Không thể phủ nhận việc trẻ em xem quá nhiều chương trình TV.

D. Rõ ràng trẻ em dành quá nhiều thời gian để xem TV.

Đáp án: D 

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
20 tháng 8 2019 lúc 17:09

Đáp án D

Những người không vui đôi khi cố gắng bù đắp bằng cách ăn quá nhiều.

A. Những người không hạnh phúc thường thừa cân vì họ có xu hướng ăn quá nhiều.

B. Ăn quá nhiều đôi khi làm cho người không hài lòng và chán nản.

C. Đối với một số người, ăn quá nhiều là một lý do để phải đau khổ.

D. Khi chán nản, người thỉnh thoảng cố gắng để bù đắp sự đau khổ của họ bằng cách ăn quá nhiều

=> Đáp án D

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
30 tháng 6 2018 lúc 16:49

Đáp án B

Kiến thức: Viết lại câu

Giải thích:

Tạm dịch: Mọi người nghĩ rằng tắc nghẽn giao thông trong khu vực trung tâm thành phố là do sự gia tăng số lượng xe hơi tư nhân.

A. Tắc nghẽn giao thông ở khu vực trung tâm thành phố được đổ lỗi cho sự gia tăng số lượng xe hơi tư nhân.

B. Số lượng ngày càng tăng của xe hơi tư nhân được cho là chịu trách nhiệm về tắc nghẽn giao thông trong khu vực trung tâm thành phố.

C. Sự gia tăng số lượng xe hơi tư nhân là do tắc nghẽn giao thông trong khu vực trung tâm thành phố.

D. Tắc nghẽn giao thông trong khu vực trung tâm thành phố được cho là làm tăng số lượng xe hơi tư nhân.

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
1 tháng 9 2019 lúc 4:16

Đáp án là D. Cấu trúc câu bị động 2 mệnh đề: It +be + V-ed + that clause

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
5 tháng 10 2017 lúc 8:40

Đáp án B

Giải thích: Câu gốc sử dụng cấu trúc đảo ngữ :

Adj + as/though + S + tobe, clause = mặc dù cái gì đến mức như thế nào đấy

Dịch nghĩa: Mặc dù những con đường trơn đến thế nào, họ vẫn cố gắng hoàn thành cuộc đua.

Phương án B. The roads were slippery but they managed to complete the race = Những con đường rất trơn nhưng họ cố gắng hoàn thành cuộc đua, là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.

A. The roads were so slippery that they could hardly complete the race. = Những con đường trơn đến nỗi mà họ hầu như không thể hoàn thành cuộc đua.            

C. The roads were slippery so they could hardly complete the race. = Những con đường rất trơn cho nên họ hầu như không thể hoàn thành cuộc đua.

D. The roads were so slippery; therefore, they could hardly complete the race. = Những con đường rất trơn; do đó, họ hầu như không thể hoàn thành cuộc đua

Bình luận (0)
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
25 tháng 11 2017 lúc 12:00

Chọn đáp án B

Câu ban đầu: Có quá nhiều người trên xe buýt đến nỗi mà Sally không thể có chỗ ngồi.

A. sai ngữ pháp (sửa thành: The bus was too crowded for Sally to get a seat.) à cấu trúc too: S + be + too + adj + (for O) + to V....

B. Xe buýt quá đông đến nỗi mà không có chỗ nào cho Sally ngồi. à cấu trúc: S + be + so + adj + that + a clause (quá ... đễn nỗi mà ...)

C. sai ngữ pháp (sửa thành: So crowded was the bus that Sally couldn’t get a seat) à đảo ngữ với so: so + adj+be + S +that+....

D. sai nghĩa (Xe buýt đông đúc đã không ngăn cản được Sally có chỗ ngồi.) à cấu trúc: prevent sb from doing sth (ngăn cản ai làm gì)

Bình luận (0)