Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a trên nhiễm sắc thể thường quy định. Trong quần thể người đã cân bằng, tỉ lệ người dị hợp Aa trong số người bình thường là 1%. Xác suất để một cặp vợ chồng đều bình thường sinh 1 đứa con trai bạch tạng là
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a trên nhiễm sắc thể thường quy định. Trong quần thể người đã cân bằng, tỉ lệ người dị hợp Aa trong số người bình thường là 1%. Xác suất để một cặp vợ chồng đều bình thường sinh 1 đứa con trai bạch tạng là
A. 25%
B. 12,5%
C. 0,0025%
D. 0,00125%
Đáp án D
P: A- × A-
P sinh con bị bạch tang khi đều là Aa.
Xác suất để P đều là Aa: 0,012 = 0,0001.
Khi đó: Aa × Aa → 1/4aa
→ Xác suất vợ chồng bình thường sinh
trai con bạch tạng:
1/2 × 0,0001 × 1/4
= 0,000125 = 0,00125%
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a trên nhiễm sắc thể thường quy định. Trong quần thể người đã cân bằng, tỉ lệ người dị hợp Aa trong số người bình thường là 1%. Xác suất để một cặp vợ chồng đều bình thường sinh 1 đứa con trai bạch tạng là
A. 0,0025%
B. 0,00125%
C. 25%
D. 12,5%
Ở người bệnh bạch tạng do gen lặn a trên nhiễm sắc thể thường quy định. Trong quần thể người cân bằng, tỉ lệ người dị hợp Aa trong số người bình thường là 1%. Xác suất 1 cặp vợ chồng đều bình thường sinh 1 đứa con trai bạch tạng là:
A. 0,00125%
B. 25%
C. 12,5%
D. 0,0025%
Đáp án A
A : bình thường >> a : bạch tạng
+ Một cặp vợ chồng bình thường muốn sinh được đứa con trai bạch tạng thì kiểu gen của cặp vợ chồng đều là Aa với xác suất là 1%.
P: Aa x Aa à 1 4 AA : 2 4 Aa : 1 4 aa
+ Xác suất 1 cặp vợ chồng đều bình thường sinh 1 đứa con trai bạch tạng là: 1%.1%. 1 4 . 1 2 = 0 , 00125 %
Bệnh mù màu đỏ và lục ở người do gen đột biến lặn nằm trên nhiễm sắc thể X không có alen tương ứng trên Y. Bệnh bạch tạng lại do một gen lặn khác nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định. Một cặp vợ chồng đều không mắc cả 2 bệnh trên. Người vợ có bố bị mù màu và mẹ bình thường nhưng em trai bị bệnh bạch tạng. Người chồng bố mẹ đều bình thường, ông bà nội đều bình thường nhưng có chú bị bệnh bạch tạng. Biết rằng mẹ của người chồng đến từ một quần thể có tỉ lệ người bình thường mang gen gây bệnh bạch tạng là 1/10. Nếu cặp vợ chồng này sinh ra một đứa con bình thường, xác suất để đứa con này không mang alen gây bệnh là:
A. 61,16%
B. 72,60%
C. 38,84%
D. 27,40%.
Đáp án C
Từ (3) aa → (1) và (2) có KG Aa → (4): 1 3 A A : 2 3 A a → giao tử (2/3A, 1/3a)
Theo giả thuyết (5) => 0,9AA:0,1Aa → giao tử (0,95A : 0,05a)
KG số (8) 2 3 × 0 , 95 1 - 0 , 95 × 1 3 = 38 59 A A → Aa = 21 59
→ (8): 38 59 A A : 21 59 A a → giao tử 97 118 A : 21 118
Từ (10) → (6) và (7) có KG Aa → (9): 1 3 A A : 2 3 A a → giao tử (2/3A, 1/3a)
(8) × (9) → AA = 97 118 × 2 3 1 - 21 118 × 1 3 = 194 333
Bệnh mù màu
Từ (7) có KG X b Y → ( 9 ) : X B X b
(8) × (9) → X b Y × X B X b → Người bình thường không mang alen bệnh = 0 , 5 0 , 75 = 2 3
Vậy xác suất sinh con bình thường không mang alen bệnh = 194 333 × 2 3 ≈ 38,84%
Bệnh mù màu đỏ và lục ở người do gen đột biến lặn nằm trên nhiễm sắc thể X không có alen tương ứng trên Y. Bệnh bạch tạng lại do một gen lặn khác nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định. Một cặp vợ chồng đều không mắc cả 2 bệnh trên. Người vợ có bố bị mù màu và mẹ bình thường nhưng em trai bị bệnh bạch tạng. Người chồng bố mẹ đều bình thường, ông bà nội đều bình thường nhưng có chú bị bệnh bạch tạng. Biết rằng mẹ của người chồng đến từ một quần thể có tỉ lệ người bình thường mang gen gây bệnh bạch tạng là 1/10. Nếu cặp vợ chồng này sinh ra một đứa con bình thường, xác suất để đứa con này không mang alen gây bệnh là
A. 61,16%.
B. 72,60%.
C. 38,84%
D. 27,40%.
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Một cặp vợ chồng có da bình thường nhưng có em trai chồng và anh của vợ bị bạch tạng, những người khác trong gia đình đều bình thường. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con trai bình thường là
A. 5/6.
B. 7/16.
C. 4/9.
D. 5/18.
Ở người, gen lặn gây bệnh bạch tạng nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội tương ứng quy định da bình thường. Giả sử trong quần thể người, cứ trong 100 người da bình thường thì có một người mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng có da bình thường, xác suất sinh con bị bạch tạng của họ là
A. 0,0025%.
B. 0,025%.
C. 0,0125%.
D. 0,25%.
Trong quần thể, cứ 100 người da bình thường thì có 1 người mang gen bạch tạng 99AA : 1 Aa
1 cặp vợ chồng da bình thường : ( 99AA : 1Aa) x ( 99AA : 1Aa)
Xác suất sinh con bị bạch tạng là : 1 200 × 1 200 = 0 , 0025 %
Đáp án A
Ở ոgười, gen lặn gây bệnh bạch tạng nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội tương ứng quy định da bình thường. Giả sử trong quần thể người, cứ trong 100 người da bình thường thì có một người mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng có da bình thường, xác suất sinh con bị bạch tạng của họ là:
A. 0,25%
B. 0,025%
C. 0,0125%
D. 0,0025%
A bình thường >> a bị bạch tạng
Quần thể người : 100 bình thường, có 1 người mang alen bạch tạng
→ tỉ lệ : 99AA : 1Aa
Cặp vợ chồng bình thường: (0,99AA : 0,01Aa) × (0,99AA : 0,01Aa)
Xác suất sinh con bạch tạng là: 0,005 × 0,005 = 2,5 × 10-5 = 0,0025%
Đáp án cần chọn là: D
Ở người, gen lặn gây bệnh bạch tạng nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội tương ứng quy định da bình thường. Giả sử trong quần thể người, cứ trong 100 người da bình thường thì có một người mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng có da bình thường, xác suất sinh con bình thường của họ là
A. 0,0025%.
B. 99,9975%
C. 0,75%
D. 99,25%.
Đáp án : B
Có 100 người bình thường thì có 1 người mang gen bạch tạng
Do đó AA : Aa = 99 : 1
Để họ sinh con không bình thường thì họ phải có kiểu gen Aa
Xác suất sinh con không bình thường: 1 100 × 1 100 × 1 4 = 0,0025 %
Vậy xác suất sinh con không bị bệnh là : 100% - 0,0025% = 99,9925%