Lăng kính phản xạ toàn phần có tiết diện là
A. tam giác đều
B. tam giác cân
C. tam giác vuông
D. tam giác vuông cân
Cho một lăng kính tiết diện là tam giác vuông cân chiết suất 1,5 đặt trong không khí. Chiếu một tia sáng vuông góc với mặt huyền của lăng kính. Điều kiện để tia sáng phản xạ toàn phần hai lần trên hai mặt còn lại của lăng kính và lại ló ra vuông góc ở mặt huyền là chiết suất của lăng kính
A. ≥ 2
B. < 2
C. >1,3
D. > 1,25
Đáp án A.
Để xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần ở hai mặt bên thì góc giới hạn phản xạ toàn phần phải nhỏ hơn hoặc bằng góc tới. i g h ≤ i = 45 0 . Nên n ≥ 1 / sin i g h vậy n ≥ 2
Lăng kính thủy tinh có tiết diện thẳng là tam giác cân ABC đỉnh A. Một tia đơn sắc được chiếu vuông góc tới mặt bên AB. Sau hai lần phản xạ toàn phần trên hai mặt AC và AB, tia ló ra khỏi đáy BC theo phương vuông góc với BC. Tính góc chiết quang A:
A. 39 0
B. 36 0
C. 30 0
D. 33 0
Đáp án cần chọn là: B
+ Ta có: S I ⊥ A B ⇒ Tia SI truyền thẳng vào môi trường trong suốt ABC mà không bị khúc xạ.
+ Góc tới mặt AC là: I 1 ^ = I 2 ^ = A ^
+ Mặt khác SI song song với pháp tuyến tại J ⇒ J 1 ^ = J 2 ^ = S I J ^ = 2. I 1 ^ = 2. A ^
+ Vì J K ⊥ B C ⇒ B ^ = J 2 ^ = J 1 ^ = 2. A ^
+ Tam giác ABC cân tại A ⇒ B ^ = C ^ = 2. A ^
+ Tổng 3 góc trong tam giác ACB bằng:
A ^ + B ^ + C ^ = 180 0 ⇔ A ^ + 2. A ^ + 2. A ^ = 180 0 ⇒ A ^ = 36 0
Cho một lăng kính thủy tinh có tiết diện là tam giác vuông cân đặt trong không khí, góc chiết quang đối diện với mặt huyền. Nếu góc khúc xạ r 1 = 30 0 thì góc tới r 2 = ?
A. 15 0
B. 30 0
C. 45 0
D. 60 0
Đáp án cần chọn là: D
Áp dụng công thức lăng kính
A = r 1 + r 2 ⇒ 90 0 = 30 0 + r 2 ⇒ r 2 = 60 0
Lăng kính thủy tinh có tiết diện thẳng là tam giác cân ABC đỉnh A. Một tia đơn sắc được chiếu vuông góc tới mặt bên AB. Sau hai lần phận toàn phần trên hai mặt AC và AB, tia ló ra khỏi đáy BC theo phương vuông góc với BC. Góc chiết quang A của lăng kính là
A. 30 0
B. 22 , 5 0
C. 36 0
D. 40 0
Đáp án: C
Ta có:
Mặt khác từ hình vẽ: SI // pháp tuyến tại J
Theo tính chất góc trong của tam giác cân ABC ta có:
Lăng kính thủy tinh có tiết diện thẳng là tam giác cân ABC đỉnh A. Một tia đơn sắc được chiếu vuông góc tới mặt bên AB. Sau hai lần phận toàn phần trên hai mặt AC và AB, tia ló ra khỏi đáy BC theo phương vuông góc với BC. Góc chiết quang A của lăng kính là
A. 30 °
B. 22 , 5 °
C. 36 °
D. 40 °
Lăng kính thủy tinh có tiết diện thẳng là tam giác cân ABC đỉnh A. Một tia sáng đơn sắc được chiếu vuông góc tới mặt bên AB. Sau hai lần phản xạ toàn phần trên hai mặt AC và AB, tia sáng ló ra khỏi đáy BC theo phương vuông góc với BC.
a) Vẽ đường truyền của tia sáng và tính góc chiết quang A.
b) Tìm điều kiện mà chiết suất n của lăng kính phải thỏa mãn.
Lăng kính thủy tinh có tiết diện thẳng là tam giác cân ABC đỉnh A. Một tia sáng đơn sắc được chiếu vuông góc tới mặt bên AB. Sau hai lần phản xạ toàn phần trên hai mặt AC và AB, tia sáng ló ra khỏi đáy BC theo phương vuông góc với BC.
a) Vẽ đường truyền của tia sáng và tính góc chiết quang A.
b) Tìm điều kiện mà chiết suất n của lăng kính phải thỏa mãn.
Lăng kính thủy tinh có tiết diện thẳng là tam giác cân ABC đỉnh A, chiết suất n, đặt trong không khí. Một tia sáng đơn sắc được chiếu vuông góc tới mặt bên AB. Sau hai lần phản xạ toàn phần trên hai mặt AC và AB, tia sáng ló ra khỏi đáy BC theo phương vuông góc với BC. Giá trị của góc chiết quang A và chiết suất n lần lượt là
A. A = 36 0 và n = 1,7.
B. A = 36 0 và n = 1,5.
C. A = 35 0 và n = 1,7.
D. A = 35 0 và n = 1,5.
Chọn A
+ Từ hình vẽ ta thấy: i 1 = i 2 = A
+ j 1 = j 2 = 2A
+ j2 = B = 2A
Û 2A = 180 - A 2 ® A = 36 ∘
+ Để có phản xạ toàn phần tại mặt AC thì: i 1 ≥ i gh
Với sin i gh = 1 n ® sin A ≥ 1 n ® n = 1,7
Cho một lăng kính thủy tinh có tiết diện là tam giác vuông cân đặt trong không khí, góc chiết quang đối diện với mặt huyền. Nếu góc khúc xạ r 1 = 30 0 thì góc tới r 2 bằng
A. 15 0
B. 30 0
C. 45 0
D. 60 0
Đáp án A. Theo các công thức lăng kính khi đó i 1 = i 2 = 45 0 . D = i 1 + i 2 – A = 90 – 60 = 30 0
Cho một lăng kính thủy tinh có tiết diện là tam giác vuông cân đặt trong không khí, góc chiết quang đối diện với mặt huyền. Nếu góc khúc xạ r 1 = 30 0 thì góc tới r 2 bằng
A. 15 0
B. 30 0
C. 45 0
D. 60 0
Đáp án D.
Ta có A = 900 . r 2 = A – r 1 = 90 – 30 = 60 0