Ở người, theo dõi sự di truyền tính trạng lông mi ở phả hệ sau:
Xác suất cặp vợ chồng III.4 và III.5 sinh ra con trai lông mi thẳng là bao nhiêu?
A. 1/12.
B. 1/18.
C. 1/4.
D. 1/6.
Ở người, theo dõi sự di truyền tính trạng lông mi ở phả hệ sau:
Xác suất cặp vợ chồng III.4 và III.5 sinh ra con trai lông mi thẳng là bao nhiêu?
A. 1/6.
B. 1/18.
C. 1/12.
D. 1/4.
Đáp án A
Nhìn vào sơ đồ phả hệ ta thấy, bố mẹ lông mi cong sinh ra con lông mi thẳng, nên tính tính trạng lông mi cong trội hoàn toàn so với lông mi thẳng.
Quy ước A – lông mi cong, a – lông mi thẳng.
Bố mẹ III.3 và III.4 có kiểu hình lông mi cong, sinh ra con gái IV.3 lông mi thẳng aa nên 2 người này đều có kiểu gen dị hợp là Aa.
Người con IV.4 sinh ra từ cặp vợ chồng này và có kiểu hình lông mi thẳng nên sẽ kiểu gen là 1/3AA : 2/3Aa.
Người chồng IV.5 có kiểu hình lông mi thẳng nên có kiểu gen là aa.
Xác suất cặp vợ chồng III.4 và III.5 sinh ra con trai lông mi thẳng là: 2/3 x 1/2 x 1/2 = 1/6.
Ở người, tính trạng hình dạng lông mi do một gen có 2 alen di truyền theo qui luật trội hoàn toàn. Xét một cặp vợ chồng: Người vợ lông mi cong có em gái lông mi thẳng và anh trai lông mi cong, bố và mẹ đều lông mi cong. Người chồng lông mi cong có mẹ lông mi thẳng. Cặp vợ chồng này có một con trai đầu lòng lông mi cong kết hôn với một người vợ có lông mi cong đến từ một quần thể khác ở trạng thái cân bằng có tần số alen qui định lông mi cong là 0,9. Tính xác suất để cặp vợ chồng này có một cháu trai và một cháu gái có kiểu hình khác nhau về tính trạng lông mi là bao nhiêu?
A. 1,326%
B. 2,653%
C. 2,045%
D. 1,022%
Đáp án C
- Bênh phía người vợ: Bố mẹ lông mi cong sinh con gái thông mi thẳng → Tính trạng lông mi thẳng do gen lặn quy định và gen nằm trên nhiễm sắc thể thường (A- lông mi cong; a – lông mi thẳng). Người vợ có lông mi cong có thể có kiểu gen với tỉ lệ: 1/3AA 2/3Aa.
- Bên phía người chồng: Mẹ có lông mi thẳng (aa), người chồng lông mi cong có kiểu gen Aa.
- Cặp vợ chồng trên có thể sinh ra những đứa con với tỉ lệ các kiểu gen như sau:
♀ (1/3AA:2/3Aa) × ♂ Aa → Con: 2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa.
- Người con trai lông mi cong có thể có kiểu gen với tỉ lệ: 2/5AA:3/5Aa.
- Bên phái người vợ của người con trai:
+ Vì người vợ đến từ một quần thể đang cân bằng di truyền có A = 0,9: 0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.
+ Người vợ này có lông mi cong có thể có kiểu gen với tỉ lệ: 9/11AA:2/11Aa.
- Vợ chồng người con trai có thể sinh ra những đứa con với tỉ lệ kiểu gen như sau:
+ Trường hợp 1: ♂ 3/5Aa × ♀ 2/11Aa → con: 6/55 (3/4A-: 1/4aa).
+ Trường hợp 2: Các trường hợp còn lại → con: 49/55 (A-).
- Xác suất để cặp vợ chồng người con trai sinh được một cháu trai và một cháu gái có kiểu hình khác nhau về tính trạng lông mi = 6/55(1 - 3/4.3/4 – 1/4.1/4)(1-1/2.1/2 – 1/2.1/2) = 9/440 = 2,045%.
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một locus gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ.
Trong các nhận định sau, có bao nhiêu nhận định đúng?
(1) Bệnh do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
(2) Có 6 người trong phả hệ biết được chính xác kiểu gen.
(3) Xác suất để cặp vợ chồng thế hệ thứ III sinh được con trai bình thường là 5/6
(4) Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh con gái không mang alen bị bệnh là 1/6.
A. 4
B. 3
C. 2
D. 1
Ở thế hệ II, ta thấy bố mẹ bình thường sinh ra con bị bệnh → gen gây bệnh là gen lặn, bố bình thường mà sinh ra con gái bị bệnh→ gen này nằm trên NST thường.
Xét các nhận định:
(1) Đúng. (2) Các người biết chính xác được kiểu gen là: I.3; I.4, II.2, II.3; II.5, II.6; III.2; III.4; III5 → 9 người → (2) sai. (3) Xác xuất cặp vợ chồng: III.3 × III.4 sinh được con trai bình thường:- Xét bên chồng III.3 bố mẹ bình thường nhưng sinh con bị bệnh, người III.3 có kiểu gen (1AA:2Aa)
- Người vợ III.4 có mẹ bị bệnh nên có kiểu gen Aa
Xác xuất sinh con trai bình thường của họ là: (1AA:2Aa)×Aa ↔(2A:1a)×(1A:1a): 12×56=51212×56=512 → (3) sai.
(4) Xác xuất để cặp vợ chồng III.3 ×III.4 sinh được con gái không mang alen gây bệnh là: 12×26=1612×26=16 → (4) đúng.Vậy có 2 ý đúng.
Đáp án cần chọn là: C
Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người:
Trong các kết luận sau đây có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Bệnh này do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen tương ứng trên Y quy định.
(2) Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra 1 con gái, bị bệnh là 12,5%.
(3) Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra 1 con gái bị bệnh và 1 con trai bị bệnh là 1,5625%.
(4) Trong phả hệ xác định được ít nhất 10 người có kiểu gen chắc chắn
A. 1
B. 4
C. 3
D. 2
Ở người, một bệnh hiếm gặp do gen nằm trên NST thường quy định. Nghiên cứu bệnh này ở một địa phương có số lượng dân cư khá lớn có tỷ lệ người mắc bệnh là 1%. Theo dõi sự di truyền của bệnh này trong 1 dòng họ, người ta vẽ được phả hệ bên
Biết rằng con trai II3 mắc bệnh hiếm gặp. Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?
I. Xác suất sinh con trai mắc bệnh của cặp vợ chồng III.1 và III.2 là 0,0176
II. Người chồng III.1 kết hôn với người vợ bình thường không cùng huyết thống thì tỷ lệ con sinh ra mắc bệnh hiếm gặp sẽ giảm khi kết hôn với người vợ III.2
III. Trong trường hợp xảy ra hôn nhân cận huyết thì tỷ lệ mắc bệnh hiếm gặp trong quần thể tăng lên ở các bé trai
IV. Nếu cặp vợ chồng III.1 và III. 2 sinh con đầu lòng mắc bệnh thì xác suất sinh đứa con thứ 2 không mắc bệnh là 75%
A. 4
B. 3
C. 1
D. 2
Đáp án B
Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh
→ bệnh do gen lặn
A- bình thường; a-bị bệnh
Quần thể có 1% người mắc bệnh
→ aa=0,01
→ tần số alen a =0,1; A=0,9
Cấu trúc di truyền của quần thể là
0,81AA:0,18Aa:0,01aa
Người II.2; II.4 có anh (em) ruột II.3
bị bệnh nên bố mẹ họ di hợp và họ
có kiểu gen 1AA:2Aa
Người II. 1; II.5 là người bình thường
trong quần thể nên có kiểu gen
0,81AA:0,18Aa ↔ 9AA:2Aa
Xét các cặp vợ chồng thế hệ thứ II
(1AA:2Aa) ×(9AA:2Aa)
↔ (2A:1a)(10A:1a)
Vậy kiểu gen của người III.1 ; III.2 là:
20AA:12Aa ↔5AA:3Aa ↔13A:3a
→XS họ sinh con trai bị bệnh là:
1 2 × 3 16 × 3 16 ≈ 0 , 0176
I đúng
II đúng, nếu người III.1 lấy 1 người phụ
nữ không cùng huyết thống:
(5AA:3Aa ) × (9AA:2Aa)
Xs sinh con bị bệnh là
3 8 x 2 11 x 1 4 ≈ 0 , 017
Nếu người III.1 lấy người III.2:
(5AA:3Aa ) × (5AA:3Aa )
→ XS sinh con bị bệnh là:
3 8 × 3 8 × 1 4 ≈ 0 , 0352
III sai, bệnh do gen lặn trên NST thường
nên xuất hiện ở 2 giới như nhau
IV đúng, nếu họ sinh con đầu lòng bị bệnh
→ họ có kiểu gen dị hợp. xs họ sinh đứa
con thứ 2 không bị bệnh là: 75%
Cho sơ đồ phả hệ mô tả một bệnh di truyền ở người:
Trong các kết luận sau đây có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Bệnh này do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen tương ứng trên Y quy định.
(2) Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra một con gái bị bệnh là 12,5%.
(3) Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra một con gái bị bệnh và một con trai bị bệnh là 1,5625%.
(4) Trong phả hệ xác định được ít nhất 4 người biết chắc chắn kiểu gen
A. 2
B. 4
C. 1
D. 3
Đáp án C
Quan sát phả hệ ta thấy bình thường sinh được con gái (2) bị bệnh bệnh là do gen lặn nằm trên NST thường quy định (1) sai.
+ Quy ước gen: A: bình thường >> a: bệnh
+ Vì người IV.5 bị bệnh nên có kiểu gen aa III.(2) và III.(3) đều có kiểu gen là Aa, ta có sơ đồ lai III.(2) và III.(3) là: A a x A a → 1 4 A A : 2 4 A a : 1 4 a a
Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra một con gái bị bệnh là: 1 4 . 1 2 = 1 8 = 12 , 5 % (2) đúng.
Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra một con gái bị bệnh và một con trai bị bệnh là: 1 4 . 1 2 . 1 4 . 1 2 . 2 = 1 32 = 3 , 125 % → (3) sai
(4) sai vì có ít nhất 5 người bị bệnh đều có kiểu gen là aa nên trong phả hệ biết ít nhất có 5 người biết chắc chắn kiểu gen (4) sai
Vậy chỉ có một kết luận đúng
Sơ đồ phả hệ sau mô tả sự di truyền của một bệnh ở người:
Biết rằng bệnh này do một trong hai alen của một gen quy định và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu không đúng?
(1) Có 5 người trong phả hệ này không xác định được chính xác kiểu gen.
(2) Tất cả những người bị bệnh trong phả hệ này đều có kiểu gen đồng hợp.
(3) Có tối đa 6 người trong phả hệ này có kiểu gen đồng hợp trội.
(4) Xác suất sinh con trai bị bệnh của cặp vợ chồng III.13 - III. 14 là 25%.
Cặp vợ chồng I.3 - I.4 không mang alen gây bệnh.
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Sự di truyền một bệnh ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh trên độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phần bình thường và không có đột biến xảy ra.
I. Những người bệnh trong phả hệ do gen trội quy định.
II. Có 2 người trong phả hệ là chưa có đủ cơ sở để xác định chắc chắn kiểu gen về bệnh nói trên.
III. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh con có nhóm máu B và bị bệnh trên là 1/18.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh con trai có nhóm máu A và không bị bệnh trên 5/72.
Có bao nhiêu ý đúng
A. 1
B. 4
C. 2
D. 3
Đáp án D
Người 1 và 2 bình thường nhưng sinh ra con gái 6 bị bệnh ⇒ Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: D - bình thường, d - bị bệnh.
Vậy kiểu gen của những người trong phả hệ là:
3; 6; 9 có KG: aa.
1; 2; 4; 8 có KG: Aa.
5; 7: có thể có KG DD hoặc Dd.
I sai.
II đúng.
III Căp vợ chồng 7 và 8: (1/3DD 2/3Dd) x Dd→ con bị bệnh = 2/3. 1/4 = 1/6.
Người 7 có kiểu gen IAIO; Người 8 có kiểu gen (1/3 IBIB : 2/3 IBIO)
Ta có: (7) x (8) = (1/2 IA : 1/2IO) x (2/3IB : 1/3 IO) →Xác suất sinh con nhóm máu B: 1/2. 2/3 = 1/3.
Vật xác suất sinh con nhóm máu B và bị bệnh là: 1/6. 1/3 = 1/18 → (3) đúng.
(4) Xác suất để cặp vợ chồng 7, 8 sinh con không bị bệnh là: 1 - 1/6 = 5/6.
Xác suất để vợ chồng 7, 8 sinh con nhóm máu A là 1/2. 1/3 = 1/6.
Vậy xác suất để cặp cợ chồng 7, 8 sinh con trai nhóm máu A và không bị bệnh là: 1/2. 5/6. 1/6 = 5/72 → IV đúng.
Vậy có 3 ý đúng là II, III, IV
Sự di truyền một bệnh ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh trên độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phần bình thường và không có đột biến xảy ra.
I. Những người bệnh trong phả hệ do gen trội quy định.
II. Có 2 người trong phả hệ là chưa có đủ cơ sở để xác định chắc chắn kiểu gen về bệnh nói trên.
III. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh con có nhóm máu B và bị bệnh trên là 1/18.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh con trai có nhóm máu A và không bị bệnh trên 5/72.
Có bao nhiêu ý đúng
A. 1
B. 4
C. 2
D. 3
Người 1 và 2 bình thường nhưng sinh ra con gái 6 bị bệnh ⇒ Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: D - bình thường, d - bị bệnh.
Vậy kiểu gen của những người trong phả hệ là:
3; 6; 9 có KG: aa.
1; 2; 4; 8 có KG: Aa.
5; 7: có thể có KG DD hoặc Dd.
I sai.
II đúng.
III Căp vợ chồng 7 và 8: (1/3DD 2/3Dd) x Dd→ con bị bệnh = 2/3. 1/4 = 1/6.
Người 7 có kiểu gen IAIO; Người 8 có kiểu gen (1/3 IBIB : 2/3 IBIO)
Ta có: (7) x (8) = (1/2 IA : 1/2IO) x (2/3IB : 1/3 IO) →Xác suất sinh con nhóm máu B: 1/2. 2/3 = 1/3.
Vật xác suất sinh con nhóm máu B và bị bệnh là: 1/6. 1/3 = 1/18 → (3) đúng.
(4) Xác suất để cặp vợ chồng 7, 8 sinh con không bị bệnh là: 1 - 1/6 = 5/6.
Xác suất để vợ chồng 7, 8 sinh con nhóm máu A là 1/2. 1/3 = 1/6.
Vậy xác suất để cặp cợ chồng 7, 8 sinh con trai nhóm máu A và không bị bệnh là: 1/2. 5/6. 1/6 = 5/72 → IV đúng.
Vậy có 3 ý đúng là II, III, IV
Chọn D