Nước cạnh tranh quyết liệt để chiếm kênh đào Xuy-ê nhưng thất bại là:
A. Bồ Đào Nha
B. Đức
C. Bỉ
D. Pháp
Khi kênh đào Xuy – ê bị đóng cửa các nước bị tổn thất lớn nhất là
A. Các nước Mĩ la tinh
B. Hoa Kì
C. Ả – rập Xê – út
D. Các nước ven Địa Trung Hải và Biển Đen
Đáp án là D
Khi kênh đào Xuy – ê bị đóng cửa các nước bị tổn thất lớn nhất là các nước ở ven Địa Trung Hải và Biển Đen
Khi kênh đào Xuy-ê bị đóng cửa các nước bị tổn thất lớn nhất là
A. Các nước Mĩ la tinh.
B. Hoa Kì.
C. A-rập Xê-út.
D. Các nước ven Địa Trung Hải Và Biển Đen.
Giải thích : Mục III, SGK/149 địa lí 10 cơ bản.
Đáp án: D
Năm 1882, thực dân phương Tây độc chiếm Ai Cập, kiểm soát kênh đào Xuy-ê là:
A. Pháp
B. Anh
C. Đức
D. Mĩ
kênh đào Xuy-ê nối những biển nào với nhau. cho biết ý nghĩa của kênh đào Xuy-ê với giao thông đường biển trên thế giới
các số liệu về kênh đào Xuy - ê ( Ai Cập ) nối địa trung hải được cho trong bảng 1 và bảng 2
a) trong bảng 1 , các số liệu ở năm 1955 tăng thêm ( hay giảm bớt ) bao nhiêu so với năm 1869 ( năm khánh thành kênh đào ) ?
b) nhờ đi qua kênh đào Xuy - ê mỗi hành trình trong bảng 2 giảm bớt được bao nhiêu kilomet ?
Các số liệu về kênh đào Xuy–ê (Ai Cập) nối Địa Trung Hải và Hồng Hải được cho trong bảng 1 và bảng 2.
Nhờ đi qua kênh đào Xuy–ê mỗi hành trình trong bảng 2 giảm bớt được bao nhiêu kilômét?
Bảng 1
Kênh đào Xuy–ê | Năm 1869 | Năm 1955 |
Chiều rộng mặt kênh | 58m | 135m |
Chiều rộng đáy kênh | 22m | 50m |
Độ sau của kênh | 6m | 13m |
Thời gian tàu qua kênh | 48 giờ | 14 giờ |
Bảng 2
Hành trình | Qua mũi Hảo Vọng | Qua kênh Xuy–ê |
Luân Đôn – Bom–bay | 17400km | 10100km |
Mác–xây – Bom-bay | 16000km | 7400km |
Ô–đét-xa – Bom–bay | 19000km | 6800km |
Hành trình khi đi qua kênh đào Xuy–ê so với đi qua Mũi Hảo Vọng:
Luân Đôn – Bom–bay giảm: 17400 – 10100 = 7 300 (km)
Mác–xây – Bom–bay giảm: 16000 – 7400 = 8 600 (km)
Ô–đét–xa – Bom–bay giảm: 19000 – 6800 = 12 200 (km).
Lợi ích từ kênh đào Xuy-ê
Các số liệu về kênh đào Xuy-ê (Ai Cập) nối biển Địa Trung Hải và biển Hồng Hải được cho trong bảng 1 và bảng 2 sau đây.
Bảng 1:
Bảng 2:
Kênh đào Xuy-ê |
Tăng (so với năm 1869) |
Giảm (so với năm 1869) |
Chiều rộng mặt kênh |
135 – 58 = 77m |
|
Chiều rộng đáy kênh |
50 – 22 = 28m |
|
Độ sâu của kênh |
13 – 6 = 7m |
|
Thời gian tàu qua kênh |
|
48 – 14 = 34giờ |
Hành trình |
Qua mũi Hảo Vọng |
Qua kênh Xuy-ê |
Giảm |
Luân Đôn – Bom-Bay |
17400km |
10100km |
17400 – 10100 = 7300km |
Mác-xây – Bom-Bay |
16000km |
7400km |
16000 – 7400 = 8600km |
Ô-đét-xa – Bom-Bay |
19000km |
6800km |
19000 – 6800 = 12200km |
Tìm hiểu về kênh đào Xuy-ê
a, Xác định kênh Xuy-ê trên bản đồ Các nước trên thế giới và bản đồ Tự nhiên thế giới.
b, Tính phần quãng đường được rút ngắn.
QUÃNG ĐUỜNG ĐƯỢC RÚT NGẮN KHI ĐI QUA KÊNH XUY-Ê SO VỚI TUYẾN VÒNG QUA CHÂU PHI
c, Bài viết ngắn về kênh đào Xuy-ê
Kênh đào Xuy-ê trong sự phát triển kinh tế của Ai cập, vùng Địa Trung Hải và Trung Đông
1. Vị trí của kênh đào Xuy-ê
- Kênh đào Xuy-ê được đào cát ngang eo đất Xuy-ê, nằm phía đông bắc cháu Phi, nơi Biển Đỏ với Đia Trung Hái.
2. Đặc điểm của kênh đào và quá trình khai thác
- Kênh đào Xuy-ê được khởi công đào từ 1859 đến năm 1869 được đưua vào sủ dụng. Kênh đào 195 km, tàu chở từ 150.000 đến 250.000 tấn có thể qua lại va thời gian qua kênh ước chừng 11 - 12 giờ. Năm 1956, Ai Cập tiến hành quốc hữu hóa kênh đào này từ tay của các công ty Anh. Từ đó đến nay kênh đào đã phát huy tác dụng rất tốt.
3. Những lợi ích của kênh đào khi sử dụng
- Kênh đào đã giúp rút ngắn lộ trình hànghải giữa các vùng công nghiệp Tây Âu, Bắc Mĩ, Biển Đen với vùng nguyên và nhiên liệu giàu có của Tây Á va Đông Nam Á từ 23% đến 65% so với con đường đi vòng Phi.
- Mỗi năm tính trung bình có đến 15% luồng hàng hải viễn dương 20%lượng hàng vận chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ qua kênh. Năm 2000, có dến 14.000 tàu qua lại, mang đến cho Ai Cập nguồn thu ngoai tệ chừng 2 tỉ USD.
4. Những trở ngại, tổn thất khi kênh đào ngừng hoạt động Do cuộcchiến giữa Ai Cập và I-xra-en xảy ra vào năm 1967, lưu thông qua kênh đào bị gián đoạn, đến năm 1975 mới mở lại.
Điều này đã gây trở ngại lớn cho ngành hàng hải thế giới; nhất là các nước trong vùng Biển Đen và Địa Trung Hải. Giá thành vặn chuyển hàng giữa hai thị trường châu Âu và châu Á tăng lên. Hành trình bất trác hơn vì phải vòng qua mũi Hảo Vọng ở Nam Phi; nơi có nhiều sóng to, gió dữ. Riêng Ai Cập mất một nguồn thu nhập khá lớn từ thuế hải quan và khách du lịch.
Kênh đào Xuy-ê qua lãnh thổ Ai Cập có chiều dài là:
A. 159km.
B. 178km.
C. 195km.
D. 215km.