Những câu hỏi liên quan
Sách Giáo Khoa
Xem chi tiết
thin nguyen
17 tháng 8 2017 lúc 20:51

bút pháp hiện thực

Bình luận (0)
Thùy Trang
15 tháng 12 2018 lúc 16:35

Dàn ý :

Mở bài

Giới thiệu về tác giả Quang Dũng và bài thơ “Tây tiến” Giới thiệu về tác giả Chính Hữu và bài thơ “Đồng chí”

Thân bài
1. Giống nhau

Cùng được sáng tác trong một giai đoạn lịch sử, cả hai tác phẩm đều xây dựng lên hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp với những nét tính cách: hào hùng mà lãng mạn. Cùng sử dụng bút pháp lãng mạn

2. Khác nhau
a. Bút pháp nghệ thuật

Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu, tác giả đã dùng cảm hứng hiện thực kết hợp với bút pháp hiện thực nhằm tô đậm cái bình thường, cái thường thấy, cái có thật… Mang đến cho người đọc hình ảnh người lính nông dân mộc mạc, giản dị, gắn bó tự nhiên trong tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng. Bài thơ Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng đã dùng cảm hứng lãng mạn với bút pháp lãng mạn nhằm tô đậm cái đặc biệt, cái phi thường, cái đẹp ở xứ lại phương xa…đã xây dựng nên hình ảnh người lính tiểu tư sản học sinh Hà Nội kiêu hùng hào hoa ở chiến trường Tây Tiến ác liệt.

b. Hình tượng người lính

Bài “Đồng chí” hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ lại được hiện ra với vẻ chân thật giản dị. những câu thơ hầu như để mộc, không trang điểm, không gọt rũa ngôn tư. Hình ảnh bình dị ấy, như được đưa thẳng từ đời thực vào thơ, không hề có dấu hiệu của sự ước lệ hay cổ điển. Bằng cách này, Chính Hữu đã khắc họa thành công chất hiền lành, tình nghĩa mộc mạc mà dung dị của tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng của những người nông dân áo vải:

“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”

Bài thơ “Tây Tiến”, tác giả muốn lôi cuốn người đọc theo những đợt sóng tào của tưởng tượng và cảm xúc. Hưng câu thơ trong bài đều giàu chất tạo hình, tạo nhạc thật khác thường. Qua ngòi bút lãng mạn người lình Tây Tiến hiện lên rất cam trường những cũng rất mực hào hoa.

“ Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”

=> Bằng ngòi bút sắc sảo Quang Dũng đã làm sống lại khung cảnh chiến trường ác liệt và dữ dội không chỉ ở độ cao, độ sâu mà còn ở sự vắng lặng hoang sơ, không chỉ có kẻ thù nơi biên giới mà còn có cả “mường hịch cọp trêu người.”

Khác với những người lính nông dân, nhưng người lính tiểu tư sản trong thơ Quang Dũng lại mang vẻ đẹp thật dị thường:

“Tây Tiến đoàn quân không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”

Không mang nét bi tráng “một đi không trở lại” của người lính Tây Tiến, nhưng tấm lòng của anh đối với quê hương đất nước thật cảm động:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không để mặc gió lung lay”

Ở nơi kháng chiến, người lính nông dân có chung quê hương vất vả, đói nghèo, chung tình giai cấp, chung lý tưởng sống và mục đích sống. Để từ những cái chung ấy học đã gắn bó keo sơn bền vững nối cuộc đời người lính với nhau thành hai tiếng Đồng đội. Từng lời thơ mang màu sắc tươi tắn và tạo nên nhịp sống của những người chiến sĩ cách mạng.

Kết bài

Đánh giá chung bút pháp nghệ thuật đã tạo nên thành công cho hai tác phẩm Nêu cảm nhận và suy nghĩ về hình ảnh người lính nói chung
Bình luận (0)
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
15 tháng 2 2019 lúc 10:42

Chiều tối ( Hồ Chí Minh)

- Bút pháp cổ điển:

   + Đề tài thơ: bức tranh thiên nhiên và con người trong buổi chiều

   + Thể thơ Đường luật

   + Sử dụng hình ảnh trong thơ cổ: cánh chim, chòm mây

   + Nghệ thuật tả cảnh gợi tình, lấy động tả tĩnh

- Bút pháp hiện đại:

   + Lấy con người làm trung tâm

   + Bộc lộ trực tiếp cảm xúc, sự đồng cảm

Nhật kí trong tù

- Chất cổ điển: thể thơ, hình ảnh cổ điển, bút pháp tả cảnh ngụ tình

- Chất hiện đại: tinh thần chiến đấu, ý chí kiên cường được bộc lộ trực tiếp

⇒ Thơ của Bác: giàu cảm xúc, chân thành, sử dụng thi liệu cổ điển, nhiều hình ảnh tự nhiên, nổi bật tinh thần hiện đại

Bình luận (0)
Sách Giáo Khoa
Xem chi tiết
Nguyễn Phương Thảo
9 tháng 8 2020 lúc 8:38

Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận (Sự hòa hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh qua bài thơ Chiều tối (Mộ) trích trong tập Nhật kí trong tù)

Thân bài

Giới thiệu tác giả Giới thiệu tác phẩm: tập Nhật kí trong tù, bài thơ Chiều tối (Mộ) Bút pháp cổ điển và hiện đại Bút pháp cổ điển là bút pháp được sử dụng trong văn học thời xưa, văn học trung đại. Những bút pháp cổ điển thường gặp trong thơ trung đại như tả cảnh ngụ tình, ước lệ tượng trưng, bút pháp chấm phá, lấy động tả tĩnh,...Đây là sự kết hợp giữa tinh hoa của văn học dân tộc và sự tiếp thu từ văn học Trung Quốc. Bút pháp cổ điển thường biểu hiện qua thể thơ, chữ viết, hình ảnh, ngôn ngữ nghệ thuât, xách miêu tả và xây dựng hình tượng nhân vật trữ tình,... Bút pháp hiện đại: Đối lập với những niêm luật, quy ước nghiêm ngặt của bút pháp cổ điển, bút pháp hiện đại thoải mái, phóng khoáng hơn, bứt ra mọi rào cản khuôn mẫu của thơ xưa đề cao khả năng sáng tạo và cái tôi cá nhân của người nghệ sĩ. Biểu hiện: những hình ảnh gắn với đời sống hiện thực, ngôn ngữ mang dấu ấn cá nhân của tác giả. Sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh qua bài Chiều tối (Mộ) Bút pháp cổ điển được sử dụng trong bài thơ: Thế thơ thất ngôn tứ tuyệt - thể thơ Đường đặc trưng của văn học cổ. Bài thơ cũng được viết bằng chữ Hán - loại chữ viết đã tồn tại hàng trăm năm ở nước ta. Đề tài: "thu sầu mộ oán" (thu buồn, chiều tối tủi hờn) là đề tài quen thuộc trong thơ ca xưa. Đây cũng là khoảng thời gian con người nhạy cảm và dễ xúc động nhất. Thi liệu cổ điển, quen thuộc trong thơ xưa: cánh chim, chòm mây; lấy tứ từ những bài thơ nổi tiếng của các tác giả xưa

"Thơ xưa yêu cảnh thiên nhiên đẹp

Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi, sông"

Rồi:

"Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi

Dặm liễu sương sa khách bước buồn"

Hay

"Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay"

Bút pháp tả cảnh ngụ tình: miêu tả thiên nhiên, cảnh vật nhưng đằng sau đó là để khắc họa tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình => chính là nỗi buồn nhớ quê hương, đất nước của người tù trên đất khách khi hoàng hôn buông xuống; cũng là sự mỏi mệt, rã rời của đôi chân sau một ngày đi bộ đằng đẵng. Bút pháp hiện đại Hình ảnh quen thuộc, gần gũi, bình dị trong cuộc sống sinh hoạt của những con người tại miền sơn cước: bếp lửa hồng trong bếp mỗi nhà, công việc nhà nông nặng nhọc,... Con người trong thơ: không phải là những tao nhân, mặc khách nhưng trong thơ Bác lại là hình ảnh con người lao động, cô em gái miền sơn cước khỏe khoắn, chăm chỉ... Đánh giá
Bình luận (0)
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
30 tháng 12 2018 lúc 7:49

Vẻ đẹp, hình tượng người lính trong bài Tây Tiến của Quang Dũng

- Vẻ đẹp hào hùng nhưng rất đỗi hào hoa của lính Tây Tiến

- Khí phách ngang tàng, tinh thần lạc quan trước khó khăn

- Hoàn cảnh chiến đấu gian khổ, bệnh sốt rét, hành quân trên địa hình hiểm trở

- Những người lính vẫn kiên cường, vượt qua khó khăn, bệnh tật

- Tinh thần lạc quan, yêu đời

Chất bi tráng: cái chết trong bài Tây Tiến không mang cảm giác bi lụy, tang tóc

- Nghệ thuật

    + Cảm hứng lãng mạn giữa hiện thực chiến tranh tàn khốc

    + Sử dụng thủ pháp đối lập gây ấn tượng, mạnh mẽ về thiên nhiên, con người miền Tây, lính Tây Tiến

- So sánh bài Đồng Chí

    + Hiện thực chiến tranh được tái hiện chân thực

    + Chính Hữu tô đậm cái đời thường, có thật trong cuộc sống: hình ảnh đời sống của người dân, sức mạnh tinh thần đồng đội sát cánh bên nhau

Bình luận (0)
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
21 tháng 12 2018 lúc 8:35

Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong bài thơ Đồng chí, hình ảnh chân thực, chi tiết sinh động, ngôn ngữ giản dị vô cùng và cô đọng giàu sức biểu cảm

- Bút pháp xây dựng hình ảnh trong Đoàn thuyền đánh cá:

    + Giọng điệu tươi vui, sôi nổi

    + Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, niềm vui của người lao động

- Bút pháp xây dựng trong bài Ánh trăng:

    + Kết hợp hài hòa giữa tự sự với trữ tình

    + Bài thơ như lời tâm tình tha thiết, nhịp thơ khi trôi chảy nhịp nhàng, khi trầm lắng suy tư

Bình luận (0)
Trần Bảo Phương Dung
16 tháng 5 2022 lúc 13:05

Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong bài thơ Đồng chí, hình ảnh chân thực, chi tiết sinh động, ngôn ngữ giản dị vô cùng và cô đọng giàu sức biểu cảm

- Bút pháp xây dựng hình ảnh trong Đoàn thuyền đánh cá:

    + Giọng điệu tươi vui, sôi nổi

    + Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, niềm vui của người lao động

- Bút pháp xây dựng trong bài Ánh trăng:

    + Kết hợp hài hòa giữa tự sự với trữ tình

    + Bài thơ như lời tâm tình tha thiết, nhịp thơ khi trôi chảy nhịp nhàng, khi trầm lắng suy tư

Bình luận (0)
0 tên
Xem chi tiết
Đức Minh Lê
Xem chi tiết
Lý Thu Hiền
Xem chi tiết
phạm liên hoa
Xem chi tiết

   Tình bạn là một trong số đề tài có truyền thống lâu đời trong lịch sử văn học Việt Nam. Bạn đến chơi nhà là một trog bài thờ thuộc loại hay nhất trog đề tài tình bạn và cũng thuộc loại hay nhất trog thơ Nguyễn Khuyến nói riêng, thơ Nôm Đường luật Việt Nam nói chung.

                                              Đã bấy lâu nay bác tới nhà,

                                              Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa

                                              .............................................hết

  Cũg giống như Bà Huyện Thanh Quan viết Qua Đèo Ngang, Nguyễn Khuyễn sáng tác bài thơ Bạn đến chơi nhà theo thể thất ngôn bát cú Đường luật với sự phối hợp thanh điệu, vần điệu, bố cục, đối xứng, số tiếng, số câu rất hài hòa. Đây cũng là bài thơ Nnôm, viết bằng chữ Nôm, dùng từ ngữ thuần Việt giản dị, dân dã mà rất đỗi trog sáng, thanh cao. Trog và thanh hơn cà là 1 tấm lòng chân thành đối vs bạn. Nhà thơ như muốn nói vs bạn và vs tất cả chúg ta rằng : Tình bạn, tình người cao cả hơn của cải

      Câu thơ mở đầu như 1 tiếng reo vui:

                                            Đã bấy lâu nay bác tới nhà

Cụm từ '' bấy lâu nay'' chững tỏ ng` bạn của nhà thơ từ lâu rồi chưa đến thăm nhà thơ. Và cx chứng tỏ việc hôm nay ''bác tới nhà'' thật là quý báu, rất đáng mừng, đáng vui, đáng...mở tiệc đãi bạn để thỏa lòng mog nhớ, thỏa tình nghĩa cố nhân. Lời thơ thật tự nhiên, như lời nói thường mà vẫn toát ra tình cảm mừng vui chân thành của 1 ng` bạn.

 Sáu câu tiếp theo, từ câu 2 đến câu 7, thơ chuyển giọng, từ giọng vui sang giọng kể và miêu tả. Nhà thơ kể vè gia cảnh của mình : Vợ con đi vắng, chợ ở xa, ao sâu k đánh đc cá, vườn rộng, k bắt đc gà, rau cải quá non, cây cà mới nhú nụ, giàn bầu, giản mướp cx chỉ nụ vs hoa...Tất cả đều thiều vắng, trống trơn k có thứ j gọi là... để đãi bạn. Thậm chí miếng trầu đề vào chuyện theo tập quán quê hương''miếng trầu là đầu câu chuyện'' cũng k cs nốt. Lời thơ cứ nhỏ nhẹ, chân chất, thật thà mà hóm hỉnh, vừa như để thanh mih vs bạn, vừa để giới thiệu cảnh sống thanh bần của gđ mik. Nếu chú ý giọng điệu thơ và cách dùng từ ngữ của Nguyễn Khuyến, ta sẽ thấy, đằng sau cái nghèo thiếu, hiện hửu như vx ẩn chứa, hứa hẹn 1 cuộc sống giàu có, phong lưu. Ngắm lại cửa nhà của cụ Tam Nguyên ấy, ta thấy, cụ đâu có cô độc, nhà đâu có quá heo hút. Cụ vx có vợ con, trẻ già, gđ vx có thể đi chợ mua bán. Nhà vx có''ao sâu'' nuôi cá, lại có'' vườn rộng'' nuôi gà, nhà gieo đc cải, trồng đc cà, có giàn bầu, giản mướp... Tất cả đag sẵn sàng, thịt cá k thiếu, rau quả đag non tơ mơn mởn. Có điều-bác ơi, đúng dịp bác đến thì...gia cảnh nhà tôi chẳng có j gọi là xứng đáng đề đãi bác! Đằng sau những câu thơ kể thực, tả thực kia như thầm thì những tiếng thanh minh, hóm hỉnh vui đùa của tác giả. Nói khác đi, nhà thơ đã nói rất khéo léo, rất sang trọng về sự nghèo thiếu của mik. Trog nghèo thiếu, con ng` k bi quan, than thở, trái lại vx bình thản để giãi bày, tìm sự cảm thông, chia sẻ.

  Do đó, đến câu kết của bài, âm điệu và ngôn từ bỗng thay đổi, thân mật và ngọt ngào:

                          Bác đến chơi đây, ta vs ta!

Bao nhiêu nghèo thiếu, bao nhiêu lúng túng, ngượng ngùng bỗng tan đi hết, để cho tình bạn, tình người thăng hoa. Mọi của cải vật chất đều k còn ý nghĩa j nx. ''Bác đến chs đây, ta vs ta'' là đủ, là điều mà tôi cần nhất, tôi khát kha, trông chờ nhất. Cụm từ''ta vs ta'' trong bài thơ này gợi nhớ đến cụm từ''ta vs ta''trog bài Qua Đèo Ngang. Về ngôn ngữ, 2 cụm từ đó hoàn toàn giống nhau. Nhưng về ý nghĩa thì  chúng rất khác nhau. Đại từ ''ta'' trog thơ Thanh Quan dùng đề nói chình nhà thơ, nói về 1''cái tôi''riêng lẻ thầm kín buồn lặng, cô đơn. Hai chữ''ta'' nhưng chỉ là 1 nghĩa. Còn ''ta'' trog thơ Nguyễn Khuyến thì tuy 1 âm''ta'' nhưng lại nói về 2 người, nhà thơ và bạn. Nói về hai người bằng 1 âm của 1 đại từ nhân xưng như thế, cụ Yên Đổ đã ca ngợi 1 tình bạn gắn bó, thân mật tưởng như k thể tách rời, chia đôi. Thêm nx, cụm từ''ta vs ta''gắn vs mấy tiếng trước ''Bác đến chơi đây'' và đặt sau những dòng thơ kể sự thiếu thốn vật chất bỗng như 1 tiếng cười xòa bật lên, thật là vui vẻ. Rõ ràng, tình bạn, tình ng` là quý nhất, cao hơn của cải, vật chất. Kết cấu thơ và cách dùng từ, chơi chữ của nhà thơ đất Hà Nam thật tài hoa.

Bình luận (0)