Sục từ từ CO2 vào V lít dung dịch Ca(OH)2 0,5M. Kết quả thí nghiệm biểu diễn trên đồ thị sau:
Giá trị của V là
A. 0,10.
B. 0,05.
C. 0,20.
D. 0,80.
Sục V lít khí CO 2 (đktc) vào dung dịch chứa hỗn hợp Ca ( OH ) 2 và NaOH, kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị sau :
Giá trị của x là :
A. 0,07
B. 0,06
C. 0,04
D. 0,05
Đáp án D
Căn cứ vào bản chất phản ứng và giả thiết, ta có đồ thị :
Nhìn vào đồ thị ta thấy :
Ở thí nghiệm này kết tủa đã bị tan một phần.
Căn cứ vào dạng hình học của đề thí, suy ra : 0,1 - x = 0,27 - 0,22 => x = 0,05
Cho m gam hỗn hợp Na và Ca vào một lượng nước dư thu được dung dịch X và V lít khí (đktc). Sục từ từ đến dư khí CO2 vào dung dịch X, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:
Giá trị của V là
A. 3,36.
B. 4,48.
C. 2,24.
D. 5,6.
Sục từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch X (chứa m (gam) NaOH và a mol Ca(OH)2). Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:
Giá trị của m và a lần lượt là:
A. 36 và 1,2.
B. 48 và 0,8.
C. 36 và 0,8.
D. 48 và 1,2.
Sục từ từ khí CO2 vào dung dịch chứa Ca(OH)2, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:
Tỉ lệ a : b là
A. 3 : 1.
B. 5 : 2.
C. 8 : 5.
D. 2 : 1.
Sục từ từ đến dư CO2 vào một cốc đựng dung dịch Ca(OH)2. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị như hình bên. Khi lượng CO2 đã sục vào dung dịch là 0,85 mol thì lượng kết tủa đã xuất hiện là m gam. Giá trị của m là
A. 40 gam.
B. 55 gam.
C. 45 gam.
D. 35 gam.
Giải thích:
+ Từ đồ thị => a = 0,3 mol.
+ Dễ thấy kết tủa cực đại = 0,3 + (1 – 0,3): 2 = 0,65 mol.
+ Từ kết quả trên ta vẽ lại đồ thị(hình 2): Từ đồ thị này suy ra khi CO2 = 0,85 mol Þ x = 1,3 – 0,85 = 0,45 mol
=> m = 45 gam.
Đáp án C
Khi sục từ từ đến dư CO2 vào dung dịch h Khi sục từ từ đến dư CO2 vào dung dịch hỗn hợp gồm a mol NaOH và b mol Ca(OH)2 ỗn hợp gồm a mol NaOH và b mol Ca(OH)2, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:
Tỉ lệ a : b là:
A. 4 : 5.
B. 5 : 4.
C. 2 : 3.
D. 4 : 3.
Đáp án A
nCaCO3 max = nCa(OH)2 = b = 0,5 mol
nCO2 max = nNaHCO3 + 2nCa(HCO3)2
=> nNaHCO3 = nNaOH = a = 0,4 mol
=> a : b = 0,4 : 0,5 = 4 : 5
Khi sục từ từ CO2 vào dung dịch hỗn hợp gồm a mol NaOH và b mol Ca(OH)2, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:
Tỉ lệ a : b là
A. 4 : 5
B. 4 : 9
C. 9 : 4
D. 5 : 4
Đáp án D
Đồ thị trải qua các giai đoạn :
+Kết tủa tăng dần do CO2 tác dụng với Ca(OH)2 → b = 0,4
+Kết tủa không đổi do CO2 tác dụng với NaOH tạo sản phẩm là Na2CO3 và sau đó là NaHCO3.
→ a = 0,9 - 0,4 = 0,5
+Kết tủa giảm dần do CO2 hòa tan kết tủa
→ a:b = 5:4
Khi sục từ từ CO2 vào dung dịch hỗn hợp gồm a mol NaOH và b mol Ca(OH)2, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:
Tỉ lệ a : b là
A. 4 : 5
B. 4 : 9
C. 9 : 4
D. 5 : 4
Đáp án D
Đồ thị trải qua các giai đoạn :
+Kết tủa tăng dần do CO2 tác dụng với Ca(OH)2 => b = 0,4
+Kết tủa không đổi do CO2 tác dụng với NaOH tạo sản phẩm là Na2CO3 và sau đó là NaHCO3.
=> a = 0,9 - 0,4 = 0,5
+Kết tủa giảm dần do CO2 hòa tan kết tủa
=> a:b = 5:4
Sục từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch X chứa m gam NaOH và a mol Ba(OH)2. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:
Giá trị của m và a lần lượt là
A. 64 và 1,2
B. 64 và 0,9.
C. 64 và 0,8
D. 32 và 0,9.
Đáp án B
Gọi số mol của Ba(OH)2 và NaOH lần lượt là a và b.
Tại thời điểm số mol CO2 là 3,4 mol kết tủa bị hòa tan hết 2a + b = 3,4.
Tại thời điểm số mol CO2 là a mol thu được kết ủa cực đại là a mol BaCO3.
Tại thời điểm số mol CO2 là (a + 1,6) mol thu được kết tủa cực đại là a mol BaCO3.
→ 2a + b = 2. (a + 0,8)
→ a = 0,9 và b = 1,6 → m = 64(g)