Qua lời kể của nhà văn, anh (chị) học tập được điều gì trong quá trình hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện để chuẩn bị lập dàn ý cho bài văn tự sự.
Nội dung bài văn tả về một sự vật.Anh chị cho em dàn ý với!Tại vì cô văn học thêm của em giao bài tập về nhà là tự lập giàn ý rồi viết thành bài văn theo giàn ý mình đã lập.
1. Mở bài:
Đó là chiếc cặp em được má mua cho vào dịp khai giảng năm học lớp 5.2. Thân bài:
- Tả bao quát chiếc cặp sách:
Chiếc cặp có quai đeoLàm bằng vải daHình khối hộp chữ nhậtMàu xanh tươi và xanh thẫm- Tả chi tiết từng bộ phận:
+ Nắp cặp và mặt trước:
Màu xanh tươi có hình trang trí.Đường viền cặp màu vàng.Khóa sáng loáng.- Mặt sau cặp:
Hình chữ nhật xanh thẫm hơn mặt trước.Có vân chìm, đặt tay lên thấy ram ráp.- Quai cặp:
Quai da den để xách.Dây đeo màu xanh, để deo qua vai.- Các bộ phận bên trong:
Cặp có 3 ngăn, một ngăn rộng, 2 ngăn hẹp.Công dụng của từng ngăn,...3. Kết bài:
Tình cảm gắn bó với chiếc cặp>> Tham khảo chi tiết: Lập dàn ý tả chiếc cặp sách của em lớp 4
Dàn ý tả chiếc bàn học
1. Mở bài: giới thiệu đồ dung học tập mà em định tả
2. Thân bài:
a. Tả bao quát chiếc bàn học
Chiếc bàn có ghế liềnChiếc bàn học màu trắngChiếc bàn có giá sách ở phía trênBàn dài 1m và rộng 50cmTrông chiếc bàn rất đẹpb. Tả chi tiết từng bộ phận của chiếc bàn học
- Mặt bàn:
Màu trắngNhẵn bóngCó gắn hộp đựng bút hình con hưu cao cổ- Hộc bàn:
Được đính kèm dưới mặt bànCó ngăn kéo ra kéo vào rất tiện lợiCó núm cầm hình tròn- Ghế:
Ghế được nối với bànCố thanh gác chânMàu trắngHình vuông- Giá sách:
Đính trên mặt bànMàu trắngCó 10 hộc to nhỏ khác nhau với nhiều hình dạng khác nhau- Bàn rất chắc chắn và tiện nghi
- Em thích để những đồ yêu thích của mình trên chiếc bàn
c. Công dụng của chiếc bàn
Ngồi học bàiĐể sách vởDùng để đặt các vật trang tríGiúp em rèn luyện viết chữ đẹpGiúp em rất nhiều trong học tập3. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về chiếc bàn học
Em rất thích chiếc bàn học của emNhờ có bàn mà em học tốt hơnEm sẽ giữ gìn và bảo vệ cẩn thận chiếc bàn họcMB: gioiwsi thiệu thời gian, địa điểm mà sự vật, sự việc diễn ra
TB: khái quát sự việc
tả chi tiết thời gian, địa điểm và tâm trạng
cảm xúc của em
TB: ý nghĩa của sự việc đó đối với em
Em cảm ơn 2 anh chị ạ.Anh Hoàng Phúc viết chi tiết thế thì chắc em phải mở OLM để em dựa vào bài của anh mà tả 1 sự vật khác.
Anh (chị) hãy trình bày cách lập dàn ý một bài văn tự sự.
Cách lập dàn ý một bài văn tự sự:
Bước 1: Trước khi lập dàn ý, chúng ta cần chọn đề tài và lên ý tưởng cho câu chuyện, hình thành cốt truyện cơ bản.
Bước 2: Người viết cần có được các nhân vật chính, nhân vật phụ. Từ đề tài và ý tưởng đã lên, người viết cần tưởng tượng, sáng tạo các chi tiết để gắn kết, tại sự logic cho các sự việc chính.
Bước 3: Lựa chọn trình tự diễn biến của câu chuyện (có thể sắp xếp theo trình tự thời gian hoặc không gian). Tìm kiếm các chi tiết nhỏ: các không gian của câu chuyện, quan hệ và sự liên kết, tâm trạng của nhân vật…
Bước 4: Sắp xếp các chi tiết đã có vào một dàn ý chi tiết.
Câu 2:Phương thức tự sự?Dàn ý chung của bài văn tự sự?
Câu 3 Khi kể người việc trong bài văn tự sự chú ý đến điều gì?
Câu 4:Đoạn văn -mối quan hệ giữa câu chủ đề và các câu khác trong đoạn văn?
Câu 6:Các thứ tự kể thường gặp trong văn tự sự?
Câu 7:Thế nào là kể chuyện tưởng tượng?
2/ - Là trình bay 1 chuỗi các sự vật, sự việc này dẫn đến sự vật, sự việc kia, cuối cùng dẫn đến kết thúc, Thể hiện 1 ý nghĩa
- Dàn ý chung
+ MB: Giới thiệu ccaau chuyện (Hoàn cảnh,không gian, thời gian, nhân vật,...)
+ TB : Những sự việc, chi tiết chính theo diễn biến sự việc
+ KB: Kết thúc câu chuyện ( Có thể nêu cảm nghĩ của nhân vật, hoặc 1 chi tiết thật đặc sắc, ý nghĩa )
6/ - Nguyên Nhân
- Diễn biến
- Kết quả
Còn các câu khác thì sao bn ?????
Thay lời nhân vật ông Hai trong truyện ngắn "Làng" của nhà văn Kim Lân kể lại sự việc từ khi ông nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc đến khi nghe được tin làng cải chính.
a) Lập dàn ý chi tiết cho đề bài.
Dựa vào suy ngẫm của nhà văn Nguyễn Tuân về kết thúc truyện Tắt đèn của Ngô Tất Tố, lập dàn ý cho bài văn tự sự theo gợi ý.
Trường hợp (1): Chị Dậu gặp một cán bộ cách mạng và được giác ngộ.
- Mở bài:
+ Chị Dậu lao mình vào bóng tối, cố gắng tìm hướng ngôi làng để chạy về
+ Gặp được chồng và các con, chị vừa mừng vừa tủi
+ Nhưng có chuyện lạ với chị Dậu: Dù đã rất khuya, nhưng chồng chị vẫn còn đang ngồi trò chuyện với một người lạ mặt
- Thân bài:
+ Khi hỏi rõ, chị Dậu được biết người khách lạ đang trò chuyện với chồng là một chiến sĩ cách mạng.
+ Người chiến sĩ giảng giải cho vợ chồng chị Dậu hiểu nguyên nhân sâu xa sau những nỗi khổ mà nhân dân đang phải chịu đựng.
+ Anh bày cách để những người nông dân có thể thoát khỏi cảnh áp bức, làm chủ cuộc sống của mình.
+ Thi thoảng, người chiến sĩ lại ghé qua, hỏi thăm cuộc sống của gia đình anh chị Dậu, đem những thắng lợi mới ở khắp các nơi về báo với gia đình.
+ Được khuyến khích, chị Dậu mang những hiểu biết của mình về cách mạng, về cuộc đấu tranh dân tộc và dân chủ nói với đông đảo bà con xung quanh.
+ Nhiều bà con nông dân đã có cơ hội được giác ngộ cách mạng giống như chị.
+ Cuối cùng, trong ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945, chị Dậu đã dẫn đầu đoàn nông dân lên cướp chính quyền huyện, phá kho thóc Nhật chia cho những người dân nghèo cùng cảnh ngộ.
- Kết bài:
+ Chị Dậu xúc động và vui mừng khi đón được cái Tí trở về nhà, đoàn tụ cùng thầy u và hai em.
+ Chị Dậu cùng bà con làng xóm vui mừng trước những chiến thắng tiếp nối của cuộc chiến đấu.
Trường hợp (2): Chị Dậu nuôi giấu cán bộ
- Mở bài:
+ Sau khi chạy thoát khỏi nhà quan cụ, chị Dậu trở về nhà
+ Làng Đông Xá tuy bị địch chiếm đóng, nhưng phong trào đấu tranh cách mạng vẫn rất sôi nổi
+ Một nhóm các chiến sĩ được bí mật cử về làng
- Thân bài:
+ Chị Dậu cũng như rất nhiều người dân làng Đông Xá được giác ngộ và tích cực tham gia cuộc kháng chiến
+ Chị sự kiểm soát của địch, chị Dậu vẫn bí mật nuôi giấu cán bộ
Chị Dậu bí mật tiếp tế đồ ăn, các vật dụng cần thiết cho các chiến sĩ
Các thư từ, văn kiện được truyền đi ngay trong lòng địch
Nhiều lần chị bất chấp hiểm nguy mà đậy nắp hầm bem.
Bị địch nghi ngờ, kiểm soát nhưng chị Dậu vẫn kiên quyết và dũng cảm che chở cho các chiến sĩ
+ Vì hiểu được ý nghĩa của cuộc kháng chiến, chị Dậu không hề lung lay ý chí căm thù giặc, ủng hộ cách mạng.
- Kết bài:
Chị Dậu đã có lòng yêu nước sâu sắc, tinh thần kháng chiến quật cường
Việc làm của chị đã thôi thúc lòng yêu nước, ý thức tích cực tham gia kháng chiến của đông đảo bà con làng Đông Xá.
Sau tiết học, cần tiếp tục luyện tập để:
a) Viết đoạn văn triển khai một luận điểm khác của dàn ý mà anh (chị) đã xây dựng trên lớp.
b) Theo quy trình luyện tập trên lớp, hãy viết một văn bản nghị luận ngắn, có sử dụng kết hợp ít nhất hai thao tác lập luận, nhằm thuyết phục độc giả theo quan điểm của anh (chị) về một hiện tượng (vấn đề) đang được quan tâm trong lớp, trong nhà trường hoặc trong xã hội.
c) Sưu tầm những đoạn (bài) văn hay, trong đó tác giả đã sử dụng kết hợp thành công các thao tác lập luận khác nhau.
Bàn luận về vấn đề Bạo lực học đường
MB: Những hành động, lời nói bậy bạ, thô bạo, thậm chí hành động bạo lực thân thể của bạn đang diễn ra phổ biến ở trường học
TB:
* Khái niệm bạo lực học đường
- Bạo lực học đường là hành vi cư xử thô bạo, thiếu tính nhân văn
- Cách ứng xử không thể hiện tính văn minh của thế hệ học sinh có giáo dục
* Biểu hiện
- Lăng mạ, xúc phạm, dùng lời lẽ thô tục đối với bạn bè
- Làm tổn thương tới tinh thần bạn bè
- Thầy cô xúc phạm tới học sinh
- Học sinh có thái độ không đúng với thầy cô
* Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bạo lực học đường
- Ảnh hưởng từ môi trường bạo lực , thiếu văn hóa
- Chưa có sự quan tâm của gia đình
- Giáo dục nhà trường chưa hiệu quả
* Nguyên nhân
- Ảnh hưởng từ môi trường bạo lực, thiếu văn hóa
- Chưa có sự quan tâm từ gia đình
- Xã hội dửng dưng trước những hành động bạo lực
* Hậu quả
Với người bị bạo lực:
- Bị ảnh hưởng về tinh thần và thể chất
- Khiến gia đình đau thương, bất ổn
Bới người gây ra bạo lực
- Phát triển không toàn diện
- Mọi người xa lánh, chê trách
* Biện pháp
- Nhà trường cần có biện pháp giáo dục, nâng cao nhận thức của học trò
- Cha mẹ không chăm lo, quan tâm tới con
- Bản thân học sinh không có ý thức về việc bảo vệ bản thân
Kết bài
Khẳng định cần phải đẩy lùi nạn bạo lực học đường ra khỏi trường học
Yêu cầu lập luận:
a. Tìm hiểu đề: Hai đề bài trên yêu cầu phải viết kiểu bài nghị luận nào? Những thao tác lập luận nào cần sử dụng trong bài viết? Những luận điểm cơ bản nào cần dự kiến cho bài viết?
b. Lập dàn ý cho bài viết
c. Tập viết phần mở bài cho từng bài viết
d. Chọn một ý trong dàn ý để viết thành một đoạn văn
- Cả hai đề nên sử dụng thao tác: phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ
Luận điểm cơ bản:
Đề 1: - Nói những điều là chân lý, sự thật để người nghe nắm bắt
- Nói những điều tốt đẹp
- Nói những điều hữu ích, cần thiết với người nghe
Đề 2: Nêu nội dung của tác phẩm
Nêu nghệ thuật của tác phẩm
- Lập dàn ý:
+ MB: giới thiệu tác giả, tác phẩm , giới thiệu vị trí, nội dung đoạn trích
+ TB: Phân tích ý nghĩa đoạn trích (nội dung, nghệ thuật )
+ KB: Khẳng định giá trị về nội dung, nghệ thuật. Tác phẩm thể hiện tư tưởng chủ đạo gì, góp phần đóng góp vào phong cách sáng tác của tác giả
- Viết mở bài:
Tình yêu quê hương đất nước đi vào thơ ca một cách tự nhiên và đã trở thành đề tài muôn thưở khơi nguồn cảm hứng cho các sáng tác. Dễ dàng nhận thấy những đau đớn mất mát của đất nước qua thơ Hoàng Cần, gặp sự đổi mới từng ngày của đất nước qua thơ Nguyễn Đình Thi nhưng có lẽ trọn vẹn, đủ đầy và sâu sắc nhất phải kể tới Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm. Đất nước không chỉ mang vẻ đẹp của dáng hình xứ sở mà còn hàm chứa nhiều thăng trầm lịch sử. Đất nước vừa thiêng liêng, cao đẹp, vừa gần gũi, bình dị, chan chứa tình yêu thương, cảm xúc của tác giả.
- Phân tích đoạn trích trong bài Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất nước là nơi ta hò hẹn
Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất nước là khái niệm mang tính tổng hợp chỉ quốc gia, lãnh thổ, những yếu tố liên quan mật thiết và tái hiện được đất nước. Nhưng trong tác phẩm của Nguyễn Khoa Điềm, tác giả khéo léo phân tách nghĩa, để “đất” và “nước” trở thành những điều gắn bó máu thịt với người dân. Tác giả tách nghĩa hai từ đất và nước để lý giải ý nghĩa cụ thể của từng từ. Đấy có thể xem như nét độc đáo, đặc biệt chỉ có ở nhà thơ Nguyễn Khoa Điểm khi thể hiện khái niệm mang tính trừa tượng như vậy. Đất nước gắn liền với đời sống của con người, chẳng xa lạ “đất là nơi anh đến trường”, “nước là nơi em tắm” Đất nước trở nên lãng mạn như tình yêu đôi lứa, là nơi minh chứng cho tình cảm của con người với con người với nhau: đất nước là nơi ta hò hẹn”. Có thể nói tác giả Nguyễn Khoa Điềm diễn tả đất nước thật nhẹ nhàng, gần gụi với người đọc, người nghe. Đất nước chính là hơi thở, là cội nguồn của sự sống.
Sắp xếp các ý sau theo thứ tự hợp lí về quá trình lập ý cho bài tự sự:
1 – Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu
2 – Lập dàn ý theo ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).
3 – Dự kiến đề tài.
4 – Xác định các nhân vật.
A. 1 – 4 – 3 – 2
B. 1 – 2 – 3 – 4
C. 3 – 4 – 1 – 2
D. 4 – 3 – 1 – 2
Cho đề bài : 1 ngày Thánh Gióng quay trở về quê nhà và kể lại cho dân làng nghe truyện giúp dân đánh giặc . Em hãy ghi lại lời kể ấy bằng lời văn của em .
a . Em hiểu thế nào là kể bằng lời văn của em ?
b . Hãy tìm ý , lập dàn ý cho đề bài này . Chọn 1 ý trong phần thân bài viết hoàn chỉnh 1 đoạn văn .