Đọc các văn bản đã cho và trả lời câu hỏi.
c) Văn bản 1 là biên bản hội nghị, văn bản 2 là biên bản sự vụ. Em hãy kể tên một số loại biên bản thường gặp trong thực tế.
Văn bản quảng cáo là văn bản thông tin về một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thu hút và thuyết phục khách hàng tin vào chất lượng, lợi ích, sự tiện lợi của sản phẩm, dịch vụ mà ham thích mua hàng và sử dụng dịch vụ đó.
Hãy đọc các quảng cáo sau đây và trả lời các câu hỏi. (trang 142 - SGK Ngữ văn 10 tập 2)
a) Các văn bản trên quảng cáo về điều gì ?
b) Anh (chị) thường gặp các loại văn bản đó ở đâu ?
c) Hãy kể thêm một vài văn bản cùng loại.
Các văn bản trên quảng cáo về:
- Sản phẩm vi tính (máy mới chính hãng IBM, trả góp, thủ tục đơn giản)
- Dịch vụ khám chữa bệnh (bác sĩ chuyên môn cao, máy móc hiện đại, nhanh chóng, giá hợp lí)
b, Các loại văn bản thường gặp ở trung tâm thương mại, nơi bán sản phẩm, bệnh viện, trung tâm văn hóa…
c, Một số văn bản cùng loại:
Quảng cáo dược phẩm: thuốc, thực phẩm chức năngv
- Quảng cáo sản phẩm dân dụng
- Quảng cáo mĩ phẩm
Đọc các văn bản đã cho và trả lời câu hỏi
a) Biên bản ghi lại những sự việc gì? (mục đích)
Biên bản dùng để ghi lại những sự việc xảy ra, đang xảy ra trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội và doanh nghiệp
Đọc các đoạn văn (trang 114, 115, 116 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi:
- Mỗi văn bản trên trình bày giới thiệu, giải thích điều gì?
- Em thường gặp các loại văn bản đó ở đâu.
- Hãy kể thêm một vài văn bản cùng loại mà em biết.
Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a. Văn bản “Cây dừa Bình Định”: Trình bày đặc điểm của cây dừa, nói về lợi ích của cây dừa .
b. Văn bản “Tại sao lá cây có màu xanh lục.”: Giải thích về tác dụng của chất diệp lục khiến lá cây có màu xanh.
c. Văn bản “Huế”: Giới thiệu Huế như là một trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Bài viết nêu lên những đặc điểm tiêu biểu của Huế.
- Chúng ta thường gặp các loại văn bản này ở sách, báo, trang mạng...
- Một số văn bản cùng loại:
+ Ôn dịch thuốc lá
+ Nhã nhạc cung đình Huế
+ Một thức quà của lúa non-Cốm
Đọc các văn bản đã cho và trả lời câu hỏi.
b) Biên bản cần phải đạt những yêu cầu gì về nội dung và hình thức?
b, Về mặt nội dung, biên bản ghi lại chính xác, cụ thể, trung thực, đầy đủ, khách quan về tính xác thực của biên bản.
Hình thức: đảm bảo rõ ràng, chặt chẽ về bố cục:
Phần đầu:
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ (đối với biên bản sự vụ, hành chính)
+ Tên
+ Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, chức vụ
- Phần nội dung: ghi lại diễn biến, kết quả sự việc
- Phần kết thúc:
+ Thời gian, chữ kí, họ tên có trách nhiệm chính, chữ kí, họ tên người ghi biên bản
+ Văn bản và hiện vật kèm theo
- Lời văn sáng rõ, ngắn gọn, chính xác
-Biên bản là loại văn bản ghi chép một cách trung thực, chính xác, đầy đủ một sự việc đang xảy ra hoặc vừa mới xảy ra. Người ghi biên bản chịu trách nhiệm về tính xác thực của biên bản.
-Mục đích của biên bản: Ghi chép lại một sự việc đang xảy ra hoặc vừa mới xảy ra trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức chính trị – xã hội…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP LỚP
Thời gian bắt đầu: 8 giờ 30 phút, ngày… tháng… năm…
Địa điểm: tại phòng … (phòng học lớp 6A)
Thành phần tham dự:
- Giáo viên chủ nhiệm: cô Nguyễn Thu Hoài
- Toàn thể học sinh lớp 6A
Chủ trì (Chủ tọa): Trần Thu Anh - Lớp trưởng
Thư kí (người ghi biên bản): Nguyễn Mai Anh
Nội dung:
(1) Chủ tọa Trần Thu Anh thông báo kết quả học tập và rèn luyện trong tuần qua. Đồng thời đưa ra những vấn đề chưa tốt còn tồn tại.
- Kết quả học tập và rèn luyện:
Số tiết trong tuần lớp đạt loại giỏi: 25/30 tiết. Số điểm 9, 10 ghi nhận trong tuần: 30 điểm. Xếp hạng thi đua của lớp trong toàn trường: 9.- Vấn đề còn tồn tại:
Một số bạn còn đi học muộn. Trong một số giờ học, lớp còn bị thầy cô nhắc nhở về việc nói chuyện riêng. Một số bạn chưa học bài cũ, làm bài tập về nhà.(2) Chủ tọa đưa ra những mục tiêu trong tuần tới
Các thành viên tiếp tục phát huy trong học tập. Nghiêm túc chấp hành nội quy của trường, lớp. Phân công các bạn: Hoàng Thu Lan, Nguyễn Xuân Hòa, Trương Thu Trang phụ trách công việc trực tuần của lớp. Dự kiến xếp hạng thi đua trên toàn trường mà lớp cần đạt: 5(3) Giáo viên chủ nhiệm nhận xét
Lớp có tiến bộ so với tuần trước. Tuy nhiên cần cố gắng hơn nữa để đạt được kết quả tốt nhất.Cuộc họp kết thúc vào lúc 11 giờ 30 phút, ngày… tháng… năm…
Thư kí (Kí và ghi rõ họ tên) |
Chủ tọa (Kí và ghi rõ họ tên) |
Trong đời sống, em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như dưới đây không:
- Vì sao em đi học? (hoặc: Em đi học để làm gì?)
- Vì sao con người cần phải có bạn bè?
- Theo em, như thế nào là sống đẹp?
- Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi hay hại?
Hãy nêu thêm các câu hỏi về các vấn đề tương tự.
b) Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không? Hãy giải thích vì sao?
c) Để trả lời những câu hỏi như thế, hàng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp những kiểu văn bản nào? Hãy kể tên một vài kiểu văn bản mà em biết.
a. Em rất thường gặp các vấn đề và những câu hỏi tương tự như trên trong cuộc sống.
Ví dụ:
+ Ma túy là gì? Tại sao phải nói không với ma túy?
+ Môi trường là gì? Làm cách nào để giữ gìn bảo vệ môi trường?
+ Rừng mang đến lợi ích gì cho ta?Làm cách nào để bảo vệ rừng?
b. Những vấn đề và câu hỏi loại này không thể sử dụng kiểu văn bản miêu tả, tự sự hay biểu cảm, mà cần dùng kiểu văn nghị luận vì văn nghị luận là một phương thức biểu đạt chính với các lí lẽ chặt chẽ, thuyết phục và có thể giải quyết thoả đáng vấn đề đặt ra.
c. Qua báo chí, đài phát thanh, truyền hình ta thấy thường sử dụng văn bản nghị luận như lời phát biểu, nêu ý kiến một bài xã hội, bình luận về một vấn đề của đời sống.
Đọc văn bản (trang 61, 62, 63 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời các câu hỏi:
a) Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì? Hãy đặt một nhan đề thích hợp cho văn bản.
a, Văn bản nghị luận về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long
- Có thể đặt tên cho văn bản: Sức sống Sa Pa
Hai văn bản đề nghị trong sgk giống nhau:
- Người đề nghị, người nhận đề nghị, mục đích việc đề nghị
- Hai văn bản khác nhau ở phần nội dung trình bày cụ thể.
Đọc lại những kiến thức về bài văn nghị luận đã học trong phần Tập làm văn ở Bài 18, 19, 20, từ đó trả lời các câu hỏi:
a) Văn bản ý nghĩa văn chương thuộc loại văn bản nghị luận nào trong hai loại sau? Vì sao?
- Nghị luận chính trị - xã hội;
- Nghị luận văn chương.
b) Văn nghị luận của Hoài Thanh (qua Ý nghĩa văn chương) có gì đặc sắc? Hãy chọn một trong các ý sau để trả lời:
- Lập luận chặt chẽ, sáng sủa;
- Lập luận chặt chẽ, sáng sủa và giàu cảm xúc;
- Vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh.
Tìm một đoạn trong văn bản đế làm dần chứng và làm rõ ý đã chọn.
a, Ý nghĩa văn chương thuộc văn nghị luận văn chương (nội dung nghị luận về vấn đề văn chương)
b, Đặc sắc trong văn nghị luận của Hoài Thanh: vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh
- Ví dụ như trong đoạn văn mở đầu: “Người ta kể... nguồn gốc của thi ca.”
+ Đoạn này nghị luận về nguồn gốc của thi ca
+ Tác giả lấy dẫn chứng từ một câu chuyện có từ xa xưa về thi sĩ Ấn Độ