Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991 là
A. Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô
B. Liên minh chặt chẽ với Mỹ và Tây Âu
C. Mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu
D. Hướng về châu Á đặc biệt là Đông Nam Á
Coi trọng quan hệ với Tây Âu và mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu. Đó là chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong thời gian nào?
A. Từ năm 1945 đến năm 1950.
B. Từ năm 1950 đến năm 1960.
C. Từ năm 1973 đến năm 1991.
D. Từ năm 1991 đến năm 2000.
Coi trọng quan hệ với Tây Âu và mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu. Đó là chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong thời gian nào?
A. Từ năm 1945 đến năm 1950.
B. Từ năm 1950 đến năm 1960.
C. Từ năm 1973 đến năm 1991.
D. Từ năm 1991 đến năm 2000.
Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991 là
A. Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô
B. Liên minh chặt chẽ với Mỹ và Tây Âu
C. Mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu
D. Hướng về châu Á đặc biệt là Đông Nam Á.
Đáp án D
Từ năm 1973 đến năm 1991, với tiềm lực kinh tế - tài chính ngày càng lớn mạnh, Nhật thực hiện chính sách đối ngoại mới, thể hiện qua học thuyết Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991) với nội dung chủ yếu là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và ASEAN. Đây là biểu hiện cho chính sách “trở về châu Á” của Nhật
Từ năm 1950 đến năm 1970, ngoài việc liên minh chặt chẽ với Mĩ, các nước Tây Âu còn thực hiện chính sách đối ngoại là
A. trở về các nước châu Á.
B. thân Nhật Bản.
C. thân Trung Quốc.
D. đa dạng hoá, đa phương hoá.
Từ năm 1950 đến năm 1970, ngoài việc liên minh chặt chẽ với Mĩ, các nước Tây Âu còn thực hiện chính sách đối ngoại là
A. trở về các nước châu Á.
B. thân Nhật Bản.
C. thân Trung Quốc.
D. đa dạng hoá, đa phương hoá.
Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000 là ngả về phương Tây, khôi phục và phát triển quan hệ với các nước ở
A. châu Á.
B. châu Âu.
C. châu Phi.
D. châu Mĩ.
Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000 là ngả về phương Tây, khôi phục và phát triển quan hệ với các nước ở
A. Châu Á.
B. Châu Âu.
C. Châu Phi
D. Châu Mĩ
Chính sách đối ngoại của Liên Bang Nga một mặt ngả về phương Tây với hi vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và viện trợ kinh tế. Mặt khác, khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN,…)
Chọn đáp án A.
Câu 43. (VDC): Nhận định nào là không đúng khi nói về chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973?
A. Liên minh chặt chẽ với Mĩ. B. Kí hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.
C. Phát triển quan hệ với ASEAN. D. Ủng hộ Mĩ xâm lược Việt Nam.
Câu 44 . (VDC): Nhận định nào đúng khi nói về chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973?
A. Gây nhiều khó khăn cho cách mạng Việt Nam. B. Giúp nhân dân VN chống pháp thắng lợi.
C. Tăng cường vốn ODA cho Việt Nam. D. Ủng hộ Việt Nam về vấn đề Biển Đông.
Câu 45 (VDC): Nhận định nào đúng khi nói về chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau “ chiến tranh lạnh”?
A. Dựa vào Mĩ để nhận sự viện trợ về kinh tế. B. Ủng hộ Mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam.
C. Đối đầu với Liên Xô và các nước Đông Âu. D. Đa phương hóa, đa dạng hóa trong đối ngoại.
Từ năm 1973 đến năm 1991, điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là
A. Chú trọng phát triển quan hệ với các nước ở khu vực Đông Bắc Á.
B. Tăng cường quan hệ với các nước Đông Nam Á, tổ chức ASEAN.
C. Chỉ coi trọng quan hệ với các nước Tây Âu và Hàn Quốc.
D. Không còn chú trọng hợp tác với Mỹ và các nước Tây Âu.
Đáp án B
- Trong hai giai đoạn đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1952 và 1952 – 1973) chính sách đối ngoại của Nhật Bản đều tập trung trong mối quan hệ với Mĩ (Biểu hiện cụ thể với Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật) và các nước Tây Âu.
- Từ năm 1973 đến năm 1991, Nhật Bản bắt đầu thực hiện chính sách “hướng về châu Á” với học thuyết Phucưđa (1977), tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và ASEAN. Đây chính là điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong giai đoạn 1973 – 1991 so với hai giai đoạn trước.