Nội dung nào dưới đây thể hiện đúng mối quan hệ giữa Việt Nam với thực dân Pháp từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946?
A. Đối đầu trực tiếp về quân sự
B. Hòa hoãn, tránh xung đột
C. Thương lượng để chấm dứt xung đột
D. Vừa đánh vừa đàm
Nội dung nào dưới đây thể hiện đúng mối quan hệ giữa Việt Nam với thực dân Pháp từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946?
A. Đối đầu trực tiếp về quân sự
B. Hòa hoãn, tránh xung đột
C. Thương lượng để chấm dứt xung đột
D. Vừa đánh vừa đàm
Đáp án D
Sự thay đổi về sách lược chống ngoại xâm của Đảng từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 như sau:
- Từ sau ngày 2-9-1945 đến 6-3-1946: ta chủ trương hòa với quân Trung Hoa Dân quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
- Từ ngày 6-3-1946 đến trước 19-12-1946: ta chủ trương hòa với Pháp (Hiệp định Sơ bộ) để loại bỏ một kẻ thù là quân Trung Hoa Dân Quốc.
=> Mối quan hệ giữa Việt Nam với thực dân Pháp từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 là: vừa đánh vừa đàm
Nội dung nào dưới đây thể hiện quan hệ giữa Việt Nam với Pháp từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946?
A. Hòa hoãn, tránh xung đột.
B. Thương lượng để chấm dứt xung đột.
C. Đối đầu trực tiếp về quân sự.
D. Vừa đánh vừa đàm phán.
Ý nghĩa quan trọng nhất của việc Đảng ta thực hiện đối sách hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/ 1946 là gì?
A. Làm thất bại âm mưu chông phá của kẻ thù.
B. Chính quyền cách mạng được giữ vững.
C. Nhân dân càng tin tưởng vào vai trò lãnh đạo của Đảng.
D. Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động phá hoại và làm thât bại âm mưu lật đô chính quyền cách mạng của quân Trung Hoa Dân quốc.
Đáp án D
Sau cách mạng Tám, Việt Nam phải đối diện với hai kẻ thù nguy hiểm, đó là quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc và quân Pháp ở miền Nam. Chính vì thế, từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946, Đảng ta đã thực hiện đối sách hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc để tập trung đánh Pháp ở Nam Bộ. Sách lược này của Đảng đã hạn chế đển mức thấp nhất các hoạt động phá hoại và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của quân Trung Hoa Dân quốc.
Ý nghĩa quan trọng nhất của việc Đảng ta thực hiện đối sách hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946 là gì?
A. Làm thất bại âm mưu chống phá của kẻ thù.
B. Chính quyền cách mạng được giữ vững. .
C. Nhân dân càng tin tưởng vào vai trò lãnh đạo của Đảng.
D. Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động phá hoại và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của quân Trung Hoa Dân quốc
Đáp án D
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là giặc ngoại xâm. THDQ và Pháp đều muốn chống phá Việt Nam và lật đổ chính quyền cách mạng. Chính vì thế, đối sách hòa hòa với THDQ của Đảng từ sau ngày 2/9/1945 đến trước 6/3/1946 đã có ý nghĩa to lớn, hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động phá hoại và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của quân THDQ.
Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột
A. Tránh trường hợp một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
B. Đất nước còn nhiều khó khăn, đang rơi vào tình thế "ngàn cân treo sợi tóc".
C. Tránh trường hợp một mình giải quyết nhiều khó khăn cùng một lúc.
D. Lo sợ sự uy hiếp của quân Trung Hoa dân quốc.
Đáp án A
Do chính quyền mới thành lập còn non trẻ và lực lượng cách mạng chưa được phục hồi sau Cách mạng tháng Tám. Chính vì thế, từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc để tránh trường hợp phải một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, đối với quân đội Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện chủ trương nào?
A. Vừa đánh vừa đàm phán.
B. Kiên quyết kháng chiến.
C. Hoà hoãn tránh xung đột.
D. Ký hiệp ước hòa bình.
Đáp án C
Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, để tránh trường hợp phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đảng ta đã chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với Trung Hoa Dân Quốc.
Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, đối với quân đội Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện chủ trương nào?
A. Vừa đánh vừa đàm phán.
B. Kiên quyết kháng chiến.
C. Hoà hoãn tránh xung đột
D. Ký hiệp ước hòa bình.
Đáp án C
Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, để tránh trường hợp phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đảng ta đã chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với Trung Hoa Dân Quốc.
Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, đối với quân đội Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện chủ trương nào?
A. Vừa đánh vừa đàm phán
B. Kiên quyết kháng chiến
C. Hoà hoãn tránh xung đột
D. Ký hiệp ước hòa bình
Chọn đáp án C.
Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, để tránh trường hợp phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đảng ta đã chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với Trung Hoa Dân Quốc
Từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946, đối với quân Trung Hoa Dân quốc, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện chủ trương nào?
A. Hòa hoãn, tránh xung đột.
B. Đối đầu trực tiếp về quân sự.
C. Vừa đánh vừa đàm phán.
D. Kiên quyết kháng chiến.
Đáp án: A
Giải thích:
Từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946, đối với quân Trung Hoa Dân quốc, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện chủ trương hòa hoãn, nhượng bộ cho chúng một vài quyền lợi về kinh tế.