Sau Hiệp định Genever Nguyễn Trung Thành làm công việc gì?
A. Bác sĩ
B. Thầy giáo
C. Phóng viên
D. Tất cả các đáp án trên
Cuốn sổ tay của Thanh ghi những nội dung gì ?
A. Ghi nội dung cuộc họp
B. Các việc cần làm
C. Những chuyện lí thú
D. Những điều riêng tư
E. Tất cả những đáp án trên đều đúng
Lời giải:
Cuốn sổ của Thanh ghi ghi nội dung cuộc họp, các việc cần làm, những chuyện lí thú, những điều riêng tư.
Tả một người lao động ( công nhân, nông dân,thợ thủ công, bác sĩ, y tá, cô giáo ,thầy giáo ,...) đang làm việc
tham kháo bài sau và tk mk nha:
Tả một bác sĩ đang chăm sóc người bệnh.
Một hôm, em bị sốt, em được mẹ đưa vào bệnh viện để khám bệnh, em có dịp biết cô Nga, một bác sĩ giỏi của bệnh viện thành phố.
Cô mặc chiếc áo bờ lu màu trắng, quần trắng, mũ trắng... Trước ngực, cô đeo hàng tên màu xanh đậm, ghi dòng chữ: Bác sĩ Nguyễn Phương Nga. Ở cô toát lên vẻ đẹp giản dị, như nhành hoa trắng thanh cao. Người cô mảnh mai, dáng đi nhanh nhẹn, khuôn mặt hình trái xoan trông thật hiền hoà. Đặc biệt là đôi mắt của cô đen láy, trông rất đẹp, nhìn kỹ giống đôi mắt cô giáo em. Em mải mê nhìn cô. Cô nhẹ nhàng đến bên từng bệnh nhân, hỏi thăm việc ăn, ngủ. Cô sờ tay lên trán người bệnh. Đôi bàn tay nhỏ nhắn ấy làm việc nhanh thoăn thoắt. Cô lấy dụng cụ khám bệnh đo tim mạch, đo huyết áp cho bệnh nhân. Bàn tay cô nhẹ nhàng xắn tay áo bệnh nhân lên và đặt ống nghe rồi quấn cuộn vải dày vào tay họ. Hai ngón tay bóp đều vào ống cao su, kim đồng hồ nhích dần, nhích dần. Cô ghi kết quả vào sổ khám bệnh. Sau đó, cô lấy ống nghe đeo trên cổ ra để kiểm tra tim mạch của từng người. Sau khi khám bệnh xong, cô phát thuốc và tiêm cho người bệnh. Vừa tiêm thuốc, cô vừa động viên người bệnh để họ có thể vơi đi những đau đớn do bệnh tật gây nên. Cô Nga đúng là một “lương y như từ mẫu”.
Em nhớ mãi hình ảnh cô Nga. Em sẽ cố gắng học tập thật tốt để sau này sẽ trở thành bác sĩ như cô.
ác Tùng là một nông dân cần cù, chất phác. Bác là người họ hàng của gia đình em. Em được biết đến bác là nhờ một lần về thăm quê ngoại. Gặp bác khi bác đang cày ruộng.
Hôm ấy, trên đường về quê em phải qua một cánh đồng rộng. Xa xa là dãy núi tím ngắt. Con mương nhỏ dẫn nước chạy men theo con đường trải đá răm. Đang vui vẻ nói chuyện cùng bố. Bố em dừng lại chào to: “Chào bác Hải, trưa rồi mà vãn không nghỉ tay à?”
Bác Tài đang cày ruộng. Bác ngừng trâu. Dừng lại, nở nụ cười thật tươi chào lại bố con em. Năm nay bác chừng ngoài bốn mươi tuổi rồi. Dáng người bác cao lớn, vạm vỡ. Trên khuôn mặt chữ điền là đôi mắt to và sáng. Da bác sám nắng, tay chân chắc nịch. Bác say sưa cày ruộng trong chiếc áo đen đã bạc màu, ướt đẫm mồ hôi. Chiếc quần vải màu xanh dày dặn được xắn cao để lộ màu da chân đỏ au, vồng lên những bắp thịt cuồn cuộn, rắn chắc. Đôi tay cứng cáp điều khiển cái cày khéo léo. Một tay bác cầm chuôi cày, còn tay kia thì cầm cái roi dài để phết vào mông trâu khi nào trâu lười biếng. Theo lưỡi cày, đất được lật lên ngọt xớt, phơi mình trên thửa ruộng chạy dài, thẳng tắp. Thỉnh thoảng bác lại quất nhẹ vào lưng trâu, miệng quát to: "Ngọ! Ngọ!". Hai con trâu đi chậm rãi dần vì phải kéo cả lưỡi cày, lật bao nhiêu lớp bùn đất. Trong ruộng có nước, khi lưỡi cày đi qua, nó để lại trong nước những hình xoắn tròn to, rồi nhỏ dần nhỏ dần. Khi cày đã thấm mệt, bác dừng lại nghỉ ngơi. Bác ngồi dưới một gốc cây to rồi lấy trong túi ra một gói thuốc rê đã được vê thành từng điếu rồi châm lửa hút. Lúc này, các động tác của bác chậm rãi. Hai con trâu khoan thai, vẫy đuôi găm cỏ. Mặt trời giờ đã lên cao, ánh nắng rải chan hoà khắp thửa ruộng. Mặt bác nhễ nhãi mồ hôi, nhưng bác vẫn cùng con trâu tiếp tục cày xong thửa ruộng. Trâu sau một lát nghỉ ngơi, lại ngoan ngoãn bì bõm kéo cày theo sự điều khiển của bác. Em thấy quý và cảm phục bác làm sao. Nhìn những hàng đất cày thành luồng trông rất đẹp dưới nắng trưa, em lại nhớ đến câu tục ngữ: "Ăn một bát cơm, nhớ người cày ruộng".
Em và bố tiếp tục lên xe vào nhà nội, mỗi lúc một xa, bóng bác Hải khuất dần. Để làm ra hạt gạo, người nông dân phải đổ biết bao mồ hôi, công sức. Em thầm cảm ơn các bác nông dân, những người đã cho ta bát cơm trắng, dẻo thơm trong sự nhọc nhằn vất vả của mình
Chỉ ra những chỗ sai trong việc sử dụng các văn bản sau đây:
a) Do hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn, một học sinh đã viết báo cáo xin nhà trường miễn giảm học phí.
b) Thầy, cô giáo chủ nhiệm cần biết những công việc tập thể lớp đã làm để giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ và Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Một học sinh thay mặt lớp đã viết giấy đề nghị với thầy, cô giáo chủ nhiệm về những việc làm trên.
c) Cả lớp đều khâm phục tinh thần giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ của bạn H. Bạn ấy xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ. Lớp trường thay mặt lớp viết đơn xin Ban Giám hiệu nhà trường biểu dương, khen thưởng bạn H.
- Văn bản 1: Viết báo cáo là không phù hợp, trong tình huống này phải viết đơn để trình bày hoàn cảnh gia đình và để đạt nguyện vọng của mình
- Văn bản 2: Viết văn bản đề nghị là không đúng trong trường hợp này phải viết báo cáo vì cô giáo chủ nhiệm muốn biết tình hình và kết quả của lớp trong việc giúp đỡ gia đình thương bình liệt sĩ và bà mẹ Việt Nam anh hùng
- Văn bản 3: Trường hợp này không thể viết đơn mà phải viết văn bản đề nghị Ban Giám hiệu nhà trường biểu dương khen thưởng cho bạn H.
Sau cuộc họp trao đổi nội bộ về Đáp án giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình thủy lợi, lãnh đạo xã X đã quyết định thực hiện ngay đề án. Việc làm này đã vi phạm quyền gì của công dân ?
A. Giám sát các hoạt động của chính quyền.
B. Thảo luận, tham gia ý kiến trước khi chính quyền xã quyết định.
C. Biểu quyết công khai.
D. Được thông báo để biết và thực hiện.
Đề cương ôn Lịch sử này dành cho những bạn kém môn Lịch Sử nhé.
Câu 1: Phong trào kháng chiến chống Pháp lớn nhất ở Nam Kì khi Pháp xâm lược nước ta do ai lãnh đạo?
A. Nguyễn Trung Trực
B. Trương Định
C. Nguyễn Hữu Huân
D. Hồ Xuân Nghiệp
Đáp án: B. Trương Định
Câu 2: Bình Sơn ngày nay thuộc tỉnh:
A. Quảng Ngãi
B. An Giang
C. Long An
D. Quảng Nam
Đáp án: A
Câu 3: Tân An ngày nay thuộc tỉnh
A. An Giang
B. Hà Tiên.
C. Long An.
D. Vĩnh Long
Đáp án: C
Câu 4: Trương Định chiêu mộ nghĩa binh đánh Pháp từ khi nào?
A. Từ cuối năm 1959
B. Khi nhà Nguyễn kí hòa ước.
C. Khi Pháp vừa tấn công Gia Định
D. Khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông
Đáp án: C
Câu 5: Triều đình nhà Nguyễn kí hòa ước, nhường ba tỉnh miền Đồng Nam Kì cho Pháp khi nào?
A. Năm 1959
B. Khi Pháp vừa đánh Gia Định
C. Khi Trương Định chiêu mộ nghĩa binh đánh Pháp.
D. Năm 1862
Đáp án: D
Câu 6: Khi nghĩa quân Trương Định đang thu được thắng lợi thì triều đình nhà Nguyễn làm gì?
A. Kí hòa ước.
B. Buộc Trương Định giải tán nghĩa binh.
C. Ban chức lãnh binh An Giang cho Trương Định
D. Nhường ba tỉnh miền Đông Nam Kì cho Pháp.
Đáp án: A
Câu 7: Vua ban cho Trương Định chức lãnh binh ở:
A. Hà Tiên
B. Vĩnh Long.
C. An Giang.
D. Long An
Đáp án: C
Câu 8: Dân chúng và nghĩa quân muốn gì khi Trương Định đang băn khoăn, suy nghĩ?
A. Suy tôn Trương Định làm chủ soái.
B. Tiếp tục kháng chiến
C. Phải tuân lệnh vua.
D. Tôn Trương Định làm "Bình Tây Đại nguyên soái".
Đáp án: D
Câu 9: Lãnh binh là chức quan
A. Võ
B. Văn
C. Chức quan võ chỉ huy quân đội một tỉnh.
D. Chức quan đứng đầu tỉnh.
Đáp án: C
Câu 10: Trương Định đã quyết định như thế nào trước niềm tin yêu của nghĩa quân và dân chúng?
A. Nhận chức lãnh binh.
B. Từ chối chức lãnh binh.
C. Phất cao cờ "Bình Tây"
D. Ở lại cùng nhân dân chống giặc.
Đáp án: D
Câu 11: Đứng trước sự phát triển khoa học kĩ thuật của Châu Âu và tư tưởng bảo thủ của triều đình nhà Nguyễn, ai là người có chủ trương đổi mới đất nước?
A. Nguyễn Lộ Trạch
B. Phạm Phú Thứ.
C. Nguyễn Trường Tộ.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Đáp án: C
Câu 12: Sau khi từ Pháp trở về, Nguyễn Trường Tộ đã trình lên vua Tự Đức bản điều trần trong đó bày tỏ:
A. Mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước đến giúp nhân dân ta khai thác các nguồn lợi về biển, rừng, đất đai, khoáng sản.
B. Đề nghị không cho thương nhân nước ngoài vào nước ta làm ăn mua bán.
C. Mở trường dạy đóng tàu, đúc súng và dạy cách sử dụng máy móc.
D. Cả A và C đúng.
Đáp án: D
Câu 13: Thông qua bản điều trần, Nguyễn Trường Tộ mong muốn điều gì cho đất nước?
A. Muốn nhân dân thoát khỏi cảnh nghèo đói.
B. Muốn đất nước cải cách, phải tiếp cận với khoa học tiên tiến trên thế giới lúc bấy giờ.
C. Ông mong muốn xóa bỏ chế độ phong kiến đương thời.
D. Cả A và B đúng.
Đáp án: B
Câu 14: Nguyễn Trường Tộ được người đời sau kính trọng là bởi:
A. Ông lập được nhiều chiến công trong việc đánh Pháp.
B. Ông giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho nhân dân.
C. Ông có công trong việc khai phá, mở rộng bờ cõi.
D. Ông là người biết nhìn xa trông rộng, có lòng yêu nước nồng nàn với mong muốn tha thiết canh tân đất nước.
Đáp án: D
Câu 15: Nguyễn Trường Tộ từ Pháp trở về đã kể cho các quan trong triều nghe thay đổi gì ở xã hội Pháp mà ông chứng kiến?
A. Chuyện đèn điện không có dầu vẫn sáng.
B. Khi làm nông nghiệp, người nông dân Pháp vẫn phải dùng cày bằng sức người.
C. Xe đạp hai bánh chạy băng băng mà vẫn không đổ.
D. Cả A và C đúng.
Đáp án: D
Câu 16: Vua Tự Đức khi nghe đề nghị canh tân của Nguyễn Trường Tộ đã:
A. Đồng ý và cho thực hiện ngay.
B. Không nghe theo, vì cho rằng những phương pháp cũ cũng đủ để điều khiển đất nước.
C. Có thực hiện nhưng không triệt để.
D. Cho bắt Nguyễn Trường Tộ vào ngục, bởi ông có tư tưởng thân Pháp.
Đáp án: B
Câu 17: Năm 1884, sau khi triều đình Huế kí hiệp ước công nhận quyền đô hộ của thực dân Pháp trên toàn bộ nước ta, trong nội bộ triều đình Huế đã nảy sinh những quan điểm nào?
A. Hòa hoãn, thương thuyết với Pháp.
B. Cương quyết cùng nhân dân tiếp tục chiến đấu chống Pháp, giành lại độc lập dân tộc.
C. Cầu cứu nhà Thanh đưa quân sang đánh Pháp.
D. Cả A và B đúng.
Đáp án: C
Câu 18: Được tin Tôn Thất Thuyết chuẩn bị lực lượng đánh Pháp. Thực dân Pháp đã sử dụng âm mưu nào để đối phó với Tôn Thất Thuyết?
A. Mời Tôn Thất Thuyết cộng tác với Pháp.
B. Mời Tôn Thất Thuyết đến giả vờ họp rồi bắt ông.
C. ám sát Tôn Thất Thuyết để loại trừ nguy cơ "tạo phản"
D. Bắt cóc những người thân nhằm gây sức ép với ông.
Đáp án: B
Câu 19: Cuộc khởi nghĩa nào thuộc phong trào khởi nghĩa hưởng ứng Chiếu Cần Vương?
A. Khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hóa).
B. Khởi nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên)
C. Khởi nghĩa Hương Khê (Hà Tĩnh).
D. Cả A, B và C đúng.
Đáp án: D
Câu 20: Vào đêm mồng 4 rạng sáng 5 / 7 / 1885, trong cảnh vắng lặng kinh thành Huế, việc gì đã xảy ra?
A. Cảnh thả đèn trên sông Hương.
B. Âm thanh của những thoi dệt vải.
C. Tiếng súng "thần công" nổ rầm trời, lửa cháy sáng rực
D. Cả A và B đúng.
Đáp án: C
Câu 21: Trước sự uy hiếp của kẻ thù, lí do nào khiến Tôn Thất Thuyết phải nổ súng sớm?
A. Để dành thế chủ động.
B. Để đe dọa kẻ thù.
C. Để phản đối việc triều đình Huế chấp nhận làm tay sai cho giặc.
D. Vì triều đình Huế buộc yêu cầu nổ súng.
Đáp án: A
Câu 22: Để chuẩn bị kháng chiến lâu dài, Tôn Thất Thuyết đã cho lập căn cứ ở địa phương nào?
A. Vùng rừng núi từ Quảng Trị đến Thanh Hóa.
B. Ba tỉnh miền Đông Nam Kì.
C. Vùng núi Quảng Nam.
D. Vùng núi Lạng Sơn.
Đáp án: A
Câu 23: Tại sơn phòng Tân Sở (Quảng Trị), Tôn Thất Thuyết đã làm gì?
A. Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi, ra chiếu Cần Vương kêu gọi nhân dân cả nước đứng lên giúp vua cứu nước.
B. Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi cho xây dựng kinh thành mới ở đây.
C. Tôn Thất Thuyết chủ trương nối lại liên lạc với Pháp để hòa đàm.
D. Tôn Thất Thuyết xin từ quan, lui về ở ẩn.
Đáp án: A
Câu 24: Vào những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, sau khi dập tắt phong trào đấu tranh vũ trang của nhân dân ta, thực dân Pháp đã:
A. Tập trung đầu tư phát triển kinh tế.
B. Đẩy mạnh và phát triển hệ thống giáo dục trên cả nước.
C. Đặt ách thống trị và tăng cường bóc lột, vơ vét tài nguyên của nước ta.
D. Từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta, chuyển giao chính quyền cho triều đình Huế.
Đáp án: C
Câu 25: Từ cuối thế kỉ XIX, ở Việt Nam ta đã xuất hiện ngành kinh tế mới nào?
A. Nền công nghiệp khai khoáng.
B. Ngành dệt.
C. Ngành sản xuất xi măng, điện, nước.
D. Cả A, B và C đúng.
Đáp án: D
Câu 26: Những thay đổi về chính trị và kinh tế nước ta cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX được biểu hiện như thế nào?
A. Một số người làm ăn phát đạt đã trở thành chủ xưởng hoặc nhà buôn lớn.
B. Bộ máy cai trị thuộc địa hình thành.
C. Thành thị phát triển, buôn bán mở mang đã làm xuất hiện tầng lớp viên chức, trí thức, chủ xưởng nhỏ.
D. Cả A, B, C đúng.
Đáp án: D
Câu 27: Những thay đổi kinh tế đã tạo ra giai cấp, tầng lớp mới nào trong xã hội?
A. Địa chủ
B. Công nhân, chủ xưởng, nhà buôn, viên chức, trí thức...
C. Nông dân
D. Quan lại phong kiến.
Đáp án: B
Câu 28: Giai cấp công nhân Việt Nam, chủ yếu xuất thân từ:
A. Nông dân bị mất ruộng đất, nghèo đói.
B. Giới trí thức không được trọng dụng
C. Thợ thủ công không có việc làm.
D. Nhà buôn bị phá sản.
Đáp án: A
Câu 29: Vào những năm đầu thế kỉ XX, nước ta có khoảng bao nhiêu vạn công nhân?
A. Khoảng 6 vạn công nhân.
B. Khoảng 10 vạn công nhân.
C. Khoảng 20 vạn công nhân.
D. Khoảng 1 vạn công nhân
Đáp án: B
Câu 30: Vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, người nông dân rơi vào hoàn cảnh:
A. Như trâu kéo cày.
B. Trở thành người bần cùng.
C. Mất ruộng đất vào tay địa chủ và trở thành người làm thuê.
D. Cả A, B và C đúng.
Đáp án: D
Câu 31: Phan Bội Châu xuất thân từ:
A. Một gia đình quan lại
B. Một gia đình địa chủ
C. Một gia đình nông dân
D. Một gia đình nhà nho nghèo
Đáp án: D
Câu 32: Để tìm con đường cứu nước, năm 1905, Phan Bội Châu đã đến nước nào?
A. NướcTrung Hoa.
B. Nước Anh
C. Nước Nga
D. Nước Nhật
Đáp án: D
Câu 33: Khi Phan Bội Châu gặp gỡ một số người Nhật Bản. Tại đây họ hứa giúp đỡ những gì?
A. Hứa cung cấp lương thực.
B. Cam kết đầu tư xây dựng một số căn cứ quân sự ở Việt Nam
C. Hứa giúp đỡ đào tạo về kĩ thuật, quân sự cho thanh niên yêu nước Việt Nam.
D. Hứa xây dựng một số trường tại Việt Nam
Đáp án: C
Câu 34: Tại sao sống trong điều kiện khó khăn thiếu thốn ở Nhật, nhóm thanh niên Việt Nam vẫn hăng say học tập?
A. Vì mong muốn học tập xong để trở về cứu nước.
B. Vì mong muốn học tập xong để trở về nước phục vụ cho chính quyền thực dân.
C. Vì mong muốn học tập xong để mau chóng sang Pháp làm việc
D. Vì mong muốn xin được một công việc ổn định tại Nhật.
Đáp án: A
Câu 35: Trước sức ép của thực dân Pháp, chính phủ Nhật đã quyết định:
A. Mời Phan Bội Châu và những người du học ở lại Nhật cộng tác.
B. Trục xuất Phan Bội Châu và những người du học ra khỏi Nhật Bản
C. Bắt và chuyển giao Phan Bội Châu và những người du học cho thực dân Pháp.
D. Giới thiệu Phan Bội Châu và những người du học cho chính quyền ở Đông Dương để làm việc.
Đáp án: B
Câu 36: Mốc thời gian nào đánh dấu sự tan rã của phong trào Đông Du?
A. Năm 1904
B. Năm 1908
C. Năm 1905
D. Năm 1909.
Đáp án: D
Lập dàn ý chi tiết bài tả một người lao động(công nhân,nông dân,thợ thụ công,bác sĩ,y tá,cô giáo,thầy giáo)đang làm việc.
Tình hình xã hội Mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ XX có gì nổi bật? A. Bất công trong xã hội tràn lan. C. Nạn phân biệt chủng tộc. D. Phong trào công nhân phát triển. B. Tất cả các đáp án trên
Để phòng chống dịch Covid-19, Thành phố Hồ Chí Minh đã thành lập các đội phảnứng nhanh bao gồm các bác sĩ hồi sức cấp cứu, bác sĩ đa khoa và điều dưỡng viên. Biết rằngcó tất cả 42 bác sĩ hồi sức cấp cứu, 28 bác sĩ đa khoa và 56 điều dưỡng viên. Hỏi có thểthành lập được nhiều nhất bao nhiêu đội phản ứng nhanh, trong đó có đủ các bác sĩ cũngnhư điều dưỡng viên chia đều vào mỗi đội?
Để phòng chống dịch Covid 19, thành phố Bắc Giang đã thành lập các đội phản ứng nhanh bao gồm các bác sĩ hồi sức cấp cứu, bác sĩ đa khoa và điều dưỡng viên. Biết rằng có tất cả 18 bác sĩ hồi sức cấp cứu, 27 bác sĩ đa khoa và 45 điều dưỡng viên. Hỏi có thể thành lập được nhiều nhất bao nhiêu đội phản ứng nhanh, trong đó có đủ các bác sĩ cũng như điều dưỡng viên chia đều vào mỗi đội? Mik sẽ tick