Những câu hỏi liên quan
Văn Thị Quỳnh Trâm
Xem chi tiết
Cô Hoàng Huyền
24 tháng 4 2018 lúc 13:32

Do tỉ lệ tăng dân hàng năm là 1,6% nên số dân năm sau bằng : 100%  +1 ,6% = 101,6%  số dân năm trước. 

Số dân khu vực A năm 2008 là: 

             46 875 : 100 x 101,6 = 47 625 (người)

Số dân khu vực A năm 2009 là:

            47 625 : 100 x 101,6 = 48 337 (người)

                  ĐS.

Bình luận (0)
Natsu Dragneel Monster E...
Xem chi tiết
Bình Trần Thị
19 tháng 10 2016 lúc 23:47

3, sơn nguyên Tây Tạng .

5.Cảnh quan ở khu vực khí hậu gió mùa: rừng hỗn hợp và rừng lá rộng, rừng cận nhiệt đới ẩm, rừng nhiệt đới ẩm. - Cảnh quan ở khu vực khí hậu lục địa khô hạn: hoang mạc và bán hoang mạc, thảo nguyên, rừng và cây bụi lá cứng Địa Trung Hải, xa van và cây bụi, cảnh quan núi cao.
6.- Châu Á có số dân đứng đầu thế giới.
- Mức gia tăng dân số châu Á khá cao, chỉ đứng sau châu Phi và cao hơn so với thế giới.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á ngang với mức trung bình của thế giới, cao hơn châu Âu và thấp hơn nhiều so với châu Phi.

 

Bình luận (0)
Natsu Dragneel Monster E...
Xem chi tiết
Trương Thị Kim Thoa
29 tháng 10 2021 lúc 21:41

c1
Chiều dài từ đểm cực Bắc đến điểm cực Nam là 8500km. Chiều rộng từ bời Tây sang bờ Đông nơi lãnh thổ mở rộng nhất 9200km.
c2
Dầu mỏkhí đốt phân bố chủ yếu ở khu vực Tây Nam Á, Đông Nam Á.
c3
– Sông Mê Kông bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Tạng.
c4
 

- Sông Ô-bi chảy theo hướng Nam – Bắc, qua đới khí hậu ôn đới và đới khí hậu cực và cận cực.

- Về mùa xuân vùng trung và hạ lưu sông Ô-bi lại có lũ băng lớn vì: vùng thượng nguồn sông Ô-bi thuộc đới khí hậu cực và cận cực lạnh giá, mùa đông sông bị đóng băng, vào mùa xuân băng tan và chảy xuống vùng trung – hạ lưu sông tạo nên lũ băng.
c5
 

- Các cảnh quan phân bố ở khu vực khí hậu gió mùa và các cảnh quan ở khu vực khí hậu lục địa khô hạn:

+ Khu vực khí hậu gió mùa có: rừng hỗn hợp và rừng lá rộng, rừng cận nhiệt đới ẩm, rừng nhiệt đới ẩm, xavan và cây bụi.

+ Khu vực khí hậu lục địa khô hạn có: thảo nguyên, hoang mạc và bán hoang mạc, cảnh quan núi cao.

c6
 

* Về số dân:

- Dân số châu Á lớn nhất so với các châu lục khác và chiếm 60,6% dân số thế giới năm 2002 (trong khi diện tích châu Á chỉ chiếm 23.4% của thế giới).

- Dân số châu Á gấp 4,9 lần châu Phi (13,5%) và 117,7 lần châu lục có dân số ít nhất là châu Đại Dương (0,5%).

* Tốc độ gia tăng dân số:

- Châu Phi có tỉ lệ gia tăng dân số cao nhất (2,4%),  giai đoạn 1950 – 2002 dân số tăng nhanh, gấp 3,8 lần.

- Tiếp đến là châu Mĩ với 1,4%, giai đoạn 1950 – 2002 dân số tăng gấp 2,5 lần.

- Tỉ lệ gia tăng dân số châu Á khá cao và bằng mức gia tăng dân số thế giới với 1,3%, giai đoạn 1950 – 2002 dân số tăng nhanh liên tục, gấp 2,7 lần.

- Châu Âu có tốc độ gia tăng dân số âm (0,1%), dân số già và nhiều quốc gia có nguy cơ suy giảm dân số (như Đức, Pháp...).

 


 

 



 

Bình luận (0)
Dương Thị Thu Hiền
Xem chi tiết
Huỳnh Kiên
7 tháng 3 2022 lúc 20:06

a)

- Các khu vực thưa dân

   + Các đảo ven vòng cực Bắc, Ca - na - da, Nga ( phần châu Á ), đảo Grin - len ( Đan Mạch ).

   + Miền tây lục địa Bắc Mĩ, Trung Á, miền tây Trung Quốc.

   + Bắc Phi, Tây Á, Tây Úc.

   +  A - ma - dôn, Công - gô,

- Các khu vực tập trung dân cư đông đúc

   + Khu vực châu Á gió mùa ( miền đông Trung Quốc, Đông Nam Á, Nam Á ), đồng bằng sông Nin, sông Ni - giê.

   + Miền Tây Âu, Trung Âu, Đông Bắc Hoa Kì, Đông Nam Bra - xin.

- Giải thích sự phân bố dân cư không đồng đều

* Do tác động của các nhân tố tự nhiên

   + Khí hậu: Dân cư thường tập trung đông ở nơi có khí hậu ôn hoà, ấm áp vùng ôn đới và nhiệt đới, thưa thớt 1 nơi có khí hậu khắc nghiệt ( sa mạc, vùng cực. mưa quá nhiều ở vùng rừng rậm xích đạo,...).

   + Nguồn nước: Nguồn nước dồi dào thu hút dân cư ( như 1 châu thổ các sông lớn ).

   + Địa hình, đất đai: Dân cư thường tập trung đông đúc ở nơi có địa hình bằng phẩng, đất đai màu mỡ; ngược lại, các vùng núi cao, điều kiện phát triển sản xuất và giao thông khó khăn, dân cư thưa thớt.

   + Tài nguyên khoáng sản cũng có ý nghĩa nhất định trong phân bố dân cư.

   + Do tác động cùa nhân tố kinh tế - xã hội (đóng vai trò quan trọng hàng đầu)

   + Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, càng chế ngự được nhiều khó khăn của tự nhiên, để bố trí dân cư ( ngày nay, nhiều điểm dân cư đã mọc lên ở những vùng quanh năm bang giá, vùng núi cao hay hoang mạc,...).

   + Tính chất nền kinh tế: Phân bố dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tính chấ của nền kinh tế. Những khu dân cư đông đúc thường gắn với hoạt động công nghiệp hơn là với nông nghiệp. Trong các khu vực công nghiệp, mật độ dân số cao thấp khác nhau tuỳ theo tính chất của từng ngành sản xuất. Trong nông nghiệp cũng tương tự, việc canh tác lúa nước cần nhiều lao động nên dân cư tập trung đông đúc.

   + Lịch sử khai thác lãnh thổ: Những khu vực khai thác lâu đời (các đồng bằng châu thổ ở Đông Nam Á, đồng bằng Tây Âu,...) có dân cư đông đúc hơn nhũng khu vực mới khai thác ( ở Ca - na - đa, Ô - xtrây - li - a,...).

   + Các dòng chuyển cư: Các dòng chuyển cư ít nhiều tác động,đến bốc tranh phân bố dân cư thế giới. Số dân và mật độ dân số của Bắc Mĩ, Mĩ La - tinh và Ô -xtrây - li - a tâng lên nhiều nhờ những cuộc chuyển cư khổng lổ từ châu Âu và châu Phi tới.

  
Bình luận (0)
Tạ Tuấn Anh
7 tháng 3 2022 lúc 20:10

Tham khảo:

a)

- Các khu vực thưa dân

   + Các đảo ven vòng cực Bắc, Ca - na - da, Nga ( phần châu Á ), đảo Grin - len ( Đan Mạch ).

   + Miền tây lục địa Bắc Mĩ, Trung Á, miền tây Trung Quốc.

   + Bắc Phi, Tây Á, Tây Úc.

   +  A - ma - dôn, Công - gô,

- Các khu vực tập trung dân cư đông đúc

   + Khu vực châu Á gió mùa ( miền đông Trung Quốc, Đông Nam Á, Nam Á ), đồng bằng sông Nin, sông Ni - giê.

   + Miền Tây Âu, Trung Âu, Đông Bắc Hoa Kì, Đông Nam Bra - xin.

- Giải thích sự phân bố dân cư không đồng đều

* Do tác động của các nhân tố tự nhiên

   + Khí hậu: Dân cư thường tập trung đông ở nơi có khí hậu ôn hoà, ấm áp vùng ôn đới và nhiệt đới, thưa thớt 1 nơi có khí hậu khắc nghiệt ( sa mạc, vùng cực. mưa quá nhiều ở vùng rừng rậm xích đạo,...).

   + Nguồn nước: Nguồn nước dồi dào thu hút dân cư ( như 1 châu thổ các sông lớn ).

   + Địa hình, đất đai: Dân cư thường tập trung đông đúc ở nơi có địa hình bằng phẩng, đất đai màu mỡ; ngược lại, các vùng núi cao, điều kiện phát triển sản xuất và giao thông khó khăn, dân cư thưa thớt.

   + Tài nguyên khoáng sản cũng có ý nghĩa nhất định trong phân bố dân cư.

   + Do tác động cùa nhân tố kinh tế - xã hội (đóng vai trò quan trọng hàng đầu)

   + Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, càng chế ngự được nhiều khó khăn của tự nhiên, để bố trí dân cư ( ngày nay, nhiều điểm dân cư đã mọc lên ở những vùng quanh năm bang giá, vùng núi cao hay hoang mạc,...).

   + Tính chất nền kinh tế: Phân bố dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tính chấ của nền kinh tế. Những khu dân cư đông đúc thường gắn với hoạt động công nghiệp hơn là với nông nghiệp. Trong các khu vực công nghiệp, mật độ dân số cao thấp khác nhau tuỳ theo tính chất của từng ngành sản xuất. Trong nông nghiệp cũng tương tự, việc canh tác lúa nước cần nhiều lao động nên dân cư tập trung đông đúc.

   + Lịch sử khai thác lãnh thổ: Những khu vực khai thác lâu đời (các đồng bằng châu thổ ở Đông Nam Á, đồng bằng Tây Âu,...) có dân cư đông đúc hơn nhũng khu vực mới khai thác ( ở Ca - na - đa, Ô - xtrây - li - a,...).

   + Các dòng chuyển cư: Các dòng chuyển cư ít nhiều tác động,đến bốc tranh phân bố dân cư thế giới. Số dân và mật độ dân số của Bắc Mĩ, Mĩ La - tinh và Ô -xtrây - li - a tâng lên nhiều nhờ những cuộc chuyển cư khổng lổ từ châu Âu và châu Phi tới.

  

Bình luận (0)
kodo sinichi
7 tháng 3 2022 lúc 20:10

THAM KHẢO

a)

- Các khu vực thưa dân

   + Các đảo ven vòng cực Bắc, Ca - na - da, Nga ( phần châu Á ), đảo Grin - len ( Đan Mạch ).

   + Miền tây lục địa Bắc Mĩ, Trung Á, miền tây Trung Quốc.

   + Bắc Phi, Tây Á, Tây Úc.

   +  A - ma - dôn, Công - gô,

- Các khu vực tập trung dân cư đông đúc

   + Khu vực châu Á gió mùa ( miền đông Trung Quốc, Đông Nam Á, Nam Á ), đồng bằng sông Nin, sông Ni - giê.

   + Miền Tây Âu, Trung Âu, Đông Bắc Hoa Kì, Đông Nam Bra - xin.

- Giải thích sự phân bố dân cư không đồng đều

* Do tác động của các nhân tố tự nhiên

   + Khí hậu: Dân cư thường tập trung đông ở nơi có khí hậu ôn hoà, ấm áp vùng ôn đới và nhiệt đới, thưa thớt 1 nơi có khí hậu khắc nghiệt ( sa mạc, vùng cực. mưa quá nhiều ở vùng rừng rậm xích đạo,...).

   + Nguồn nước: Nguồn nước dồi dào thu hút dân cư ( như 1 châu thổ các sông lớn ).

   + Địa hình, đất đai: Dân cư thường tập trung đông đúc ở nơi có địa hình bằng phẩng, đất đai màu mỡ; ngược lại, các vùng núi cao, điều kiện phát triển sản xuất và giao thông khó khăn, dân cư thưa thớt.

   + Tài nguyên khoáng sản cũng có ý nghĩa nhất định trong phân bố dân cư.

   + Do tác động cùa nhân tố kinh tế - xã hội (đóng vai trò quan trọng hàng đầu)

   + Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, càng chế ngự được nhiều khó khăn của tự nhiên, để bố trí dân cư ( ngày nay, nhiều điểm dân cư đã mọc lên ở những vùng quanh năm bang giá, vùng núi cao hay hoang mạc,...).

   + Tính chất nền kinh tế: Phân bố dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tính chấ của nền kinh tế. Những khu dân cư đông đúc thường gắn với hoạt động công nghiệp hơn là với nông nghiệp. Trong các khu vực công nghiệp, mật độ dân số cao thấp khác nhau tuỳ theo tính chất của từng ngành sản xuất. Trong nông nghiệp cũng tương tự, việc canh tác lúa nước cần nhiều lao động nên dân cư tập trung đông đúc.

   + Lịch sử khai thác lãnh thổ: Những khu vực khai thác lâu đời (các đồng bằng châu thổ ở Đông Nam Á, đồng bằng Tây Âu,...) có dân cư đông đúc hơn nhũng khu vực mới khai thác ( ở Ca - na - đa, Ô - xtrây - li - a,...).

   + Các dòng chuyển cư: Các dòng chuyển cư ít nhiều tác động,đến bốc tranh phân bố dân cư thế giới. Số dân và mật độ dân số của Bắc Mĩ, Mĩ La - tinh và Ô -xtrây - li - a tâng lên nhiều nhờ những cuộc chuyển cư khổng lổ từ châu Âu và châu Phi tới.

Bình luận (0)
nguyễn phương thúy
Xem chi tiết
Lý Chiêu Quân
20 tháng 9 2016 lúc 22:15

Tớ sẽ giúp cậu

Số cây cam: 120 : (2+3) x 2 = 48 cây

Số cây xoài : 120 : (1+5) = 20 cây

Số cây chanh : 120 - (48+20) = 52 cây

ĐS : Cam: 48 cây

        Xoài: 20 cây

        Chanh: 52 cây

Bình luận (0)
quynh
15 tháng 11 2017 lúc 21:22

mk ko b

Bình luận (0)
Nguyễn Ngọc Trâm
Xem chi tiết
Châu Lê Thị Huỳnh Như
11 tháng 5 2016 lúc 15:36

Bài giải:

a) Số dân ở Hà Nội năm đó là:

2627 x 921 = 2419467 (người)

 Số dân ở Sơn La năm đó là: 

61 x 14210 = 866810 (người)

Tỉ số phần trăm của số dân ở Sơn La và số dân ở Hà Nội là:

 866810 : 2419467 = 0,3582...

0,3582...= 35,82%.

b) Nếu mật độ dân số của Sơn La là 100 người/km2 thì trung bình mỗi ki-lô-mét vuông sẽ có thêm : 100 - 61 = 39 (người)

Khi đó số dân ở Sơn La tăng thêm là:

39 x 14210 = 554190 (người) 

Đáp số: 554190 người.

Bình luận (0)
Maga
11 tháng 5 2016 lúc 15:38

a) Số dân ở Hà Nội năm đó là:

2627 x 921 = 2419467 (người)

 Số dân ở Sơn La năm đó là: 

61 x 14210 = 866810 (người)

Tỉ số phần trăm của số dân ở Sơn La và số dân ở Hà Nội là:

 866810 : 2419467 = 0,3582...

0,3582...= 35,82%.

b) Nếu mật độ dân số của Sơn La là 100 người/km2 thì trung bình mỗi ki-lô-mét vuông sẽ có thêm : 100 - 61 = 39 (người)

Khi đó số dân ở Sơn La tăng thêm là:

39 x 14210 = 554190 (người) 

Đáp số: 554190 người.

Bình luận (0)
Heo Con
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Tố Uyên
3 tháng 5 2017 lúc 21:39

35,82 phần trăm554190 nguoi

Bình luận (0)
Ad Dragon Boy
3 tháng 5 2017 lúc 21:36

Câu hỏi tương tự nhé

Đúng 100%

Đúng 100%

Đúng 100%

Bình luận (0)
Tên Gì Kệ Tao
11 tháng 5 2017 lúc 18:27

a) Số dân ở Hà Nội năm đó là :

2627 x 921 = 2419467 (người)

Số dân ở Sơn La năm đó là

61 x  14210 = 866810 (người)

tỉ số số phần trăm của số dân Sơn La và Hà Nội là

866810 : 2419467 = 0,3582 ..

0,3582.. = 35,82 %

b) nếu mất độ là 100 người/km2 thì số dân Sơn La là

14210 x 100 = 1421000 (người)

Số dân của tỉnh Sơn La tăng thêm là 

1421000 - 866810 = 554190 (người)

ĐS: a) 35,82% ; b) 554290 người

Bình luận (0)
Chi Pu
Xem chi tiết
Châu Lê Thị Huỳnh Như
4 tháng 5 2016 lúc 19:37

Bài giải:

a) Số dân ở Hà Nội năm đó là:

2627 x 921 = 2419467 (người)

 Số dân ở Sơn La năm đó là: 

61 x 14210 = 866810 (người)

Tỉ số phần trăm của số dân ở Sơn La và số dân ở Hà Nội là:

 866810 : 2419467 = 0,3582...

0,3582...= 35,82%.

b) Nếu mật độ dân số của Sơn La là 100 người/km2 thì trung bình mỗi ki-lô-mét vuông sẽ có thêm : 100 - 61 = 39 (người)

Khi đó số dân ở Sơn La tăng thêm là:

39 x 14210 = 554190 (người) 

Đáp số: 554190 người.

Bình luận (0)
Đỗ Ngọc Anh
29 tháng 6 2016 lúc 8:30

554190

Bình luận (0)
Nguyễn Hoàng Nam
Xem chi tiết
Ngô Quang Sinh
18 tháng 11 2017 lúc 11:17

Đáp án D

Bình luận (0)