tìm số nguyên dương a,b,c( b>c)thỏa mãn\(\hept{\begin{cases}b^2+c^2=a^2\\2\left(a+b+c\right)=bc\end{cases}}\)
Cho các số thực a,b,c thỏa mãn \(\hept{\begin{cases}a,b,c\in\left[0;2\right]\\a+b+c=3\end{cases}}\) thỏa mãn \(a^2+b^2+c^2\le5\)
tìm các số nguyên a,b,c thỏa mãn các điều kiện:
\(\hept{\begin{cases}a< b\\a+3=b+c\\a^2=b^2+c^2+1\end{cases}}\)
cho các số a,b,c,d thỏa mãn\(\hept{\begin{cases}a+b+c+d=3\left(1\right)\\a^2+b^2+c^2+d^2=3\left(2\right)\end{cases}}\)
tính các giá trị của a,b,c khi d đạt giá trị lớn nhất có thể được
Này bạn kia , bạn ăn nói đàng hoàng nhé TFBOYS tàu khựa gì chứ , bạn là fan EXO đúng không . Vậ mình nghĩ EXO cũng chẳng khác gì TFboys đâu toàn lũ xách bô thôi .EXO-L cái gì chứ EXO L~ thì có .
Với 3 số a, b, c bất kì ta luôn có
\(a^2+b^2+c^2\ge\frac{\left(a+b+c\right)^2}{3}\) . Đẳng thức xảy ra khi và chỉ chi a = b = c
\(\Leftrightarrow\) \(3-d^2\ge\frac{\left(3-d\right)^2}{3}\)
\(\Leftrightarrow\) \(9-3d^2\ge d^2-6d+9\)
\(\Leftrightarrow\) \(4d^2-6d\le0\)
\(\Leftrightarrow\) \(0\le d\le\frac{3}{2}\)
Vậy GTLN của d là \(\frac{3}{2}\) \(\Rightarrow\) \(\hept{\begin{cases}a+b+c=\frac{3}{2}\\a^2+b^2+c^2=\frac{3}{2}\\a=b=c\end{cases}}\) \(\Leftrightarrow\) \(a=b=c=\frac{1}{2}\)
Cho a,b,c là các số thực dương thỏa mãn: \(\hept{\begin{cases}a,b,c\ge1\\a^2+b^2+c^2=4\end{cases}}\)
Chứng minh rằng: \(\frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\le\frac{9}{2\left(\sqrt{a^2-1}+\sqrt{b^2-1}+\sqrt{c^2-1}\right)}\)
bài này có người giải rồi
cho a,b,c,x,y,z thỏa mãn: \(\hept{\begin{cases}a^2+ab+b^2=x\\b^2+bc+c^2=y\\c^2+ac+a^2=y\end{cases}}\)
tính \(A=\left(ab+bc+ca\right)^2\)theo x,y,z
Cho a,b,c thỏa mãn \(\hept{\begin{cases}a,b,c\in\left[0;2\right]\\a+b+c=3\end{cases}}\)
Chứng minh rằng a2+b2+c2<=5
Cho các số a, b, c nguyên dương, phân biệt sao cho :
\(\hept{\begin{cases}a\left(b-c\right)^2+b\left(c-a\right)^2+c\left(a-b\right)^2⋮a+b\\a+b\in P\end{cases}}\)(P là tập hợp số nguyên tố)
Chứng minh rằng : a, b, c không là độ dài 3 cạnh tam giác.
Cho a, b, c là các số thực khác 0 thoả mãn: \(\hept{\begin{cases}a^2+a=b^2\\b^2+b=c^2\\c^2+c=a^2\end{cases}}\). Chứng minh rằng: \(\left(a-b\right)\left(b-c\right)\left(c-a\right)=1\)
Cho \(\hept{\begin{cases}a+b+c=3\\a^2+b^2+c^2=5\end{cases}}\)trong đó a, b, c là các số nguyên (Gợi ý ab + bc + ca = 2)
CMR: A = \(\left(a^2+2\right)\left(b^2+2\right)\left(c^2+2\right)\)là bình phương của một số nguyên
Do \(a,b,c\)có vai trò như nhau nên ta giả sử \(a\ge b\ge c\).
\(3=a+b+c\le a+a+a\Rightarrow a\ge1\).
\(a^2+b^2+c^2=5\Rightarrow a^2\le5\Rightarrow a\in\left\{1,2\right\}\).
Với \(a=2\): \(\hept{\begin{cases}b+c=1\\b^2+c^2=1\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}b=1\\c=0\end{cases}}\).
Với \(a=1\Rightarrow b=c=1\)thử vào phương trình \(a^2+b^2+c^2=5\)không thỏa mãn.
Vậy \(A=\left(a^2+2\right)\left(b^2+2\right)\left(c^2+2\right)=\left(2^2+2\right)\left(1^2+2\right)\left(0^2+2\right)=36=6^2\)là bình phương của một số nguyên.