Dựa vào hình atlat trang 15 và hình 3.1 trang 11.Nhận xét mật độ dân số,sự phân bố dân cư giữa các vùng địa hình,giữa thành thị và nông thôn
*Nhận xét:
Dựa vào atlat địa lý vn trang 15 và kiến thức đã học hãy:
1) Nhận xét dân số phân theo khu vực nông thôn, thành thị ở nước ta giai đoạn 1960-2007
2)Nhận xét sự thay đổi cơ cấu dân số phân theo khu vực nông thôn, thành thị ở nước ta giai đoạn 1960-2007
3) nhận xét tốc độ tăng trưởng dân số cả nước, dân số phân theo khu vực nông thôn, thành thị giai đoạn 1960-2007
4) nhận xét tình hình phát triển dân số nước ta giai đoạn 1960-2007
5)nhận xét cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta phân theo khu vực nông thôn, thành thị giai đoạn 1960-2007
6) nhận xét sự thây đổi quy mô và cơ cấu dân số nước ta phân theo khu vực nông thôn và thành thị
Dựa vào hình 3.1 trang 11 SGK, nhận xét đặc điểm phân bố dân cư và quy mô đô thị ở tỉnh Đồng Nai
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa Lí Việt Nam trang 15 và kiến thức đã học nhận xét về quy mô dân số đô thị và sự phân bố các đô thị ở nước ta.
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa Lí Việt Nam trang 16 và kiến thức đã học hãy nhận xét sự phân bố các dân tộc ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét sự thay đổi quy mô dân số thành thị và dân số nông thôn nước ta trong giai đoạn 1960 - 2007. Tại sao phần lớn dân cư nước ta sống ở nông thôn
a) Nhận xét
Giai đoạn 1960 - 2007:
- Dân số thành thị và dân số nông thôn nước ta đều tăng.
+ Dân số thành thị tăng từ 4,73 triệu người (năm 1960) lên 23,37 triệu người (năm 2007), tăng gấp 4,9 lần.
+ Dân số nông thôn tăng từ 25,44 triệu người (năm 1960) lên 61,80 triệu người (năm 2007), tăng gấp 2,4 lần.
- Dân số thành thị có tốc độ tăng nhanh hơn dân số nông thôn.
b) Phần lớn dân cư nước ta sống ở nông thôn, vì
- Trình độ phát triển kinh tế nước ta còn thấp, nền kinh tế nông nghiệp vẫn là chủ yếu.
- Nước ta mới ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa tương ứng là giai đoạn đầu của quá trình đô thị hóa, trình độ đô thị hóa chưa cao, phần lớn các đô thị thuộc loại vừa và nhỏ.
- Chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh kéo dài.
Quan sát bảng 3.2 (trang 14 SGK ) nêu nhận xét về sự phân bố dân cư và sự thay đổi mật độ dân số ở các vùng của nước ta.
- Sự phân bố dân cư nước ta không đều giữa các vùng:
+ Vùng có mật độ dân số cao nhất là Đồng bằng sông Hồng (1192 người / km2), tiếp theo là Đông Nam Bộ, sau đó là Đông bằng sông Cửu Long, và thấp nhất là Tây Bắc.
+ Các vùng có mật độ dân số cao hơn trung bình của cả nước là: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửư Long, Đông Nam Bộ.
- Sự thay đổi mật độ dân số của các vùng: từ năm 1989 đến 2003, mật độ dân số các vùng đều tăng, đặc biệt ở Tây Nguyên tăng gấp đôi.
địa 9: dựa vào bảng 3.1 trang 13( nhận xét số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị của nước ta ? giải thích)
Dựa vào Atlat Địa Lý Việt Nam(trang 15) và kiến thức đã học hãy nhận xét về số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị của nước ta
- Quan sát hình 54.3, nhận xét sự phân bố dân cư châu Âu:
- Các vùng có mật độ dân số cao (trên 125 người/km2).
- Các vùng có mật độ dân số thấp (dưới 25 người/km2).
- Trên phần lớn lãnh thổ châu Âu, mật độ dân số từ 25 đến 125 người/km2.
- Các vùng có mật độ dân số cao (trên 125 người/km2): ở ven Địa Trung Hải và Đại Tây Dương.
- Các vùng có mật độ dân số thấp (dưới 25 người/km2): ở bán đảo Xcăng-đi-na-vi và phía bắc đồng bằng Đông Âu.
Dựa vào bảng 18.2 (SGK), nêu nhận xét về sự phân bố đô thị và dân số đô thị giữa các vùng trong nước.
- Sự phân bố đô thị chênh lệch giữa các vùng: vùng có nhiều đô thị nhất (Đông Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long) gấp 3,7 lần vùng có đô thị ít nhất (Tây Bắc).
- Số thành phố còn quá ít so với mạng lưới đô thị (chiếm 4,8%), đặc biệt là các thành phố lớn.
- Dân số đô thị giữa các vùng cũng có sự khác nhau: vùng có số dân đông nhất (Đông Nam Bộ) so với vùng có số dân ít nhất (Tây Bắc), gấp 228 lần.
- Đông Nam Bộ có số lượng đô thị không nhiều, nhưng số dân đô thị đông nhất cả nuớc, như vậy ở đây có nhiều thành phố lớn, đông dân. Đông Bắc và Đồng bằng sông Cửu Long có số lượng đô thị cao nhất trong cả nuớc, nhưng số dân đô thị không đông, điều đó chứng tỏ ờ đây có ít thành phố, nhưng lại nhiều thị xã, thị trấn.