1) vì sao thị tộc mẫu hệ ra đời
2) những chuyển biến kinh tế về người nguyên thuỷ
Đây là * lịch sử * ạ ! Hihi...
1 . Điều kiện tự nhiên có thuận lời gì cho sản xuất trồng lúa nước
2. Có nhận xét gì về cách săn bắn ngựa rừng của người nguyên thuỷ
3 . Em hiểu thế nào là thị tộc mẫu hệ ? Vì sao lúc bấy giờ vai trò của người phụ nữ
GIÚP MÌNH NHA !.... MÌNH ĐANG CẦN GẤP . MƠN NHEN !
Trình bày những chuyển biến trong đời sống kinh tế của người nguyên thủy:
Những chuyển biến trong đời sống kinh tế của người nguyên thủy:
✔ Về công cụ:
-Công cụ được mài nhẵn toàn bộ,có hình dáng cân xứng.
-Được tìm thấy ở Phùng Nguyên (Phú Thọ),Hoa Lộc(Thanh Hóa),Lung Leng(Kon Tum)cách đây khoảng 4000 - 3500 năm.
-Làm gốm có hoa văn trang trí đẹp.
✔ Về thuật luyện kim:
-Nhờ sự phát triển của nghề làm gốm,người Phùng Nguyên - Hoa Lộc đã phát minh ra thuật luyện kim.
-Kim loại được dùng đầu tiên là đồng.
-Nhiều cục đồng,xỉ đồng,dây đồng được tìm thấy ở Phùng Nguyên - Hoa Lộc.
✔ Về nghề nông trồng lúa nước:
-Di chỉ Hoa Lộc - Phùng Nguyên đã tìm thấy dấu tích của nghề nông trồng lúa nước ở nước ta.
- Điều kiện➸công cụ sản xuất được cải tiến;ở vùng đồng bằng,ven sông lớn đất đai màu mỡ.
-Cây lúa trở thành cây lương thực chính.
Chúc bn học tốt!❤
Đây là LỊCH SỰ nha các bạn !!...
1 . Điều kiện tự nhiên có thuận lợi gì cho sản xuất trồng lúa nước ?
2 . Hãy nêu thế nào là Thị tộc mẫu hệ ? Vì sao lúc bấy giờ vai trò của người phụ nữ được đề cao ?
3 . Có nhận xét gì về cách săn bắn ngựa rừng của người nguyên thuỷ
GIÚP MÌNH NHANH NHA !!! ... MÌNH ĐANG CẦN GẤP
Vì sao sản xuất phát triển cần sự phân chia lao động ?giúp mk với! liên hệ bài 10 những chuyển biến trong đời sống kinh tế???![]()
Câu 5. Xã hội nguyên thuỷ đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
A.Bầy người nguyên thuỷ, công xã thị tộc, bộ lạc.
B.Bầy người nguyên thuỷ, người tinh khôn.
C.Bầy người nguyên thuỷ, người tối cổ.
D.Bầy người nguyên thuỷ, công xã thị tộc.
A.Bầy người nguyên thuỷ, công xã thị tộc, bộ lạc.
B.Bầy người nguyên thuỷ, người tinh khôn.
C.Bầy người nguyên thuỷ, người tối cổ.
D.Bầy người nguyên thuỷ, công xã thị tộc.
tham khảo
A.Bầy người nguyên thuỷ, công xã thị tộc, bộ lạc.
B.Bầy người nguyên thuỷ, người tinh khôn.
C.Bầy người nguyên thuỷ, người tối cổ.
D.Bầy người nguyên thuỷ, công xã thị tộc.
Câu 1 : Tại sao phải xác định thời gian trong lịch sử
Câu 2: Người tinh khôn ( người vượn ) sống như thế nào
Câu 3 : Thế nào là chế độ thị tộc mẫu hệ ? Các Thị tộc mẫu hệ sống với nhau như thế nào
Câu 4 : Một số đắc điểm trong đời sống tinh thần của người nguyên thủy? Việc chôn công cụ theo người chết có ý nghĩa gì ?
1.Lịch sử loài người bao gồm muôn vàn sự kiện, xảy ra vào những thời gian khác nhau. Con người, nhà cửa, làng mạc, phố xá, xe cộ ... đều ra đời, đổi thay. Xã hội loài người cũng vậy. Muốn hiểu và dựng lại lịch sử, phải sắp xếp tất cả các sự kiện đó lại theo thứ tự thời gian.
Như vậy, việc xác định thời gian là thực sự cần thiết.
Xác định thời gian xảy ra các sự kiện là một nguyên tắc cơ bản quan trọng trong việc tìm hiểu và học tập lịch sử.
Từ xưa, con người đã nghĩ đến chuyện ghi lại những việc mình làm, từ đó nghĩ ra cách tính thời gian. Họ đã nhận thấy nhiều hiện tượng tự nhiên lặp đi, lặp lại một cách thường xuyên, như hết sáng đến tối, hết mùa nóng đến mùa lạnh ... Những hiện tượng này có quan hệ chặt chẽ với hoạt động của Mặt Trời và Mặt Trăng. Cơ sở để xác định thời gian được bắt đầu từ đây.
2
Những người cùng thị tộc đều làm chung, ăn chung, giúp đỡ lẫn nhau trong mọi công việc. Trong quá trình sinh sống, Người tinh khôn đã biết trồng rau, trồng lúa, biết chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm, dệt vải từ sợi vỏ cây, biết làm đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ. Con người không chỉ kiếm được thức ăn nhiều hơn mà còn sống tốt hơn, vui hơn
3
Chế độ mẫu hệ hay chế độ mẫu quyền là một hình thái tổ chức xã hội trong đó người phụ nữ, đặc biệt là người mẹ, giữ vai trò lãnh đạo, quyền lực và tài sản được truyền từ mẹ cho con gái. Trước đây chế độ mẫu hệ phổ biến ở hầu hết các dân tộc trên thế giới. Điều này được giải thích là do lịch sử tiến triển của loài người, đầu tiên sống hoang dã, cộng đồng nhiều khi con cái chỉ biết đến người mẹ không bao giờ biết bố là ai. Đến khi phát triển hơn một chút thì trong cuộc sống người đàn ông chỉ giữ vai trò mờ nhạt, họ chỉ đi săn bắn đem lại số thực phẩm quan trọng nhưng bấp bênh; trong khi người phụ nữ ở nhà trồng tỉa chăn nuôi đem lại sự ổn định. Tuy nhiên khi xã hội càng phát triển thì vai trò người đàn ông càng lớn, trở thành trụ cột gia đình. Điều này giải thích vì sao hiện tại các dân tộc trên thế giới hầu hết đều chuyển sang chế độ phụ hệ, chế độ mẫu hệ chỉ còn có ở các dân tộc thiểu số, kém phát triển.Những điểm mới trong đời sống tinh thần của người nguyên thủy :
+ Biết sử dụng đồ trang sức.
+ Hình thành một số phong tục, tập quán.
- Việc chôn công cụ sản xuất theo người chết chứng tỏ xã hội bắt đầu phân hóa giàu nghèo...
Việc chôn công cụ theo người chết có ý nghĩa:
Thứ nhất: Người nguyên thủy quan niệm chết là chuyển sang thế giới khác và con người vẫn phải lao động (trần sao âm vậy).
Thứ hai: Thể hiện sự phát triển trong đời sống văn hóa - tinh thần của người nguyên thủy: tôn trọng người chết
Việc chôn công cụ sản xuất theo người chết đã giúp chúng ta hiểu đươc các giai đoạn phát triển của người nguyên thủy từ đó xác định được dấu tích và niên đại của người nguyên thủy trên đất nước ta.
1>Hãy nêu đời sống vật chấtcủa người nguyên thuỷ trên đất nước ta.
2>So sánh sự khác nhau cơ bản giữa người tối cổ và người tinh khôn nguyên thuỷ.
3>Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.
4>"Thị tộc mẫu hệ" là gì?
Câu 1: Sống : - thành bầy
Thức ăn : hoa quả, thú
Ở : hang đá
Công cụ lao động : đá ghè đẽo đơn giản
Câu 2 :
| NGƯỜI TỐI CỔ | NGƯỜI TINH KHÔN | |
| cuộc sống | sống thành bầy | sống thành thị tộc |
| công việc hằng ngày | săn bắt và hái lượm | biết trồng rau, chăn nuôi, dệt vải ,... |
| công cụ lao động | đá ghè đẽo đơn giản | đá ghè đẽo tinh xảo |
| sống trong | hang đá | hang đá |
\(\Rightarrow\) Cuộc sống người tối cổ còn bấp bênh. Cuộc sống người tinh khôn ổn định hơn rất nhiều so vời người tối cổ.
Câu 3:
Vì : Công cụ kim loại ra đời, năng xuất tăng dẫn đến sản phẩm dư thừa. Xã hội phân biệt giàu nghèo rồi dần dần tan rã.
Câu 4 : ......................................................................................................................................................................................
Câu 4 tớ ko làm được . Những câu trên là những câu cô giáo dạy rồi nên tớ làm được chứ câu 4 tớ ko biết.Xin lỗi cậu nhé.![]()
![]()
![]()
Chúc cậu học tốt !!!
Đáp án đúng: C. huyết thống-tôn người mẹ-có uy tín-thị tộc mẫu hệ.
Điền từ:
Những người cùng (1) huyết thống, sống chung với nhau và tôn người mẹ (2) lớn tuổi, (3)có uy tín lên làm chủ. Đó là chế độ (4) thị tộc mẫu hệ
Từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X, những chuyển biến trong đời sống kinh tế của cư dân ĐakLak diễn ra như thế nào ?
Các bn giúp mình zới:<
REFER
Những công cụ đá cuội được ghè, đẽo tìm thấy ở buôn Păn Lăm (thành phố Buôn Ma Thuột) cho thấy chủ nhân của nó bước đầu đã biết chế tác công cụ lao động, mặc dù còn thô sơ, để tìm kiếm thức ăn.
Những dấu vết cổ sinh hoá thạch dưới trầm tích núi lửa ở Tân Lộc (Ea Kar) cũng như một loạt di cốt động vật hoá thạch (voi, tê giác, hổ, hươu, nai, hoẵng,...) ở nhiều nơi khác trên vùng đất Đắk Lắk cho thấy con người có mặt trên vùng đất này khá sớm. Đời sống của họ chủ yếu dựa vào săn bắt, hái lượm, trồng trọt, có sự phân công lao động; hoạt động thủ công chế tác đồ đá và làm gốm phát triển, có thể bước đầu biết luyện kim.
Bước vào thời đại đá mới, bên cạnh sử dụng những công cụ bằng đá cuội, cư dân nguyên thuỷ ở Đắk Lắk đã biết sử dụng vũ khí bằng tre, gỗ và các loại bẫy để săn bắt. Ngoài việc săn bắt các loài động vật trên cạn, cư dân cổ ở Đắk Lắk còn biết đánh bắt các loài thuỷ sản ở các con sông, suối hoặc đầm lầy. Họ sử dụng lưới được gắn chì hình quả nhót bằng đất nung. Có lẽ do điều kiện môi trường tương đối thuận lợi nên trong hoạt động săn bắt, hái lượm, người nguyên thuỷ ở Đắk Lắk không có thói quen thu lượm các loài nhuyễn thế, nhất là ốc. Bên cạnh đó, việc hái lượm vẫn được duy trì để bổ sung nguồn thức ăn.
Sang thời hậu kì đá mới và sơ kì kim khí, trồng trọt là thành tựu nổi bật nhất của cư dân cổ Đắk Lắk. Trong các di chỉ khảo cô tìm thấy ở Đắk Lắk, Các nhà khảo cổ đã phát hiện được một số mẫu bào tử phân hóa của các giống, loài cây trồng như bông và các loài họ lúa. Đặc biệt, các nhà khảo cổ đã tìm thấy một số hạt lúa nương trong tầng đất chứa công cụ như cuốc, rìu, bôn mài toàn thân và đồ gốm. Rất nhiều lại đồ gốm ám khói, dấu hiệu của việc đun, nấu thức ăn. Những điều này chứng tỏ cư dân cổ Đắk Lắk đã biết trồng trọt các loại rau, cây cho củ, cây ăn quả và cả lúa nương. Nền nông nghiệp sơ khai của cư dân cổ Đắk Lắk đã ra đời.
Mặc dù cuộc sống của cư dân cổ Đắk Lắk chủ yếu vẫn dựa vào hoạt động săn bắt, hái lượm, nhưng sự ra đời của nông nghiệp sơ khai đã đánh dấu sự chuyển biến mới của cư dân thời hậu kì đá mới và sơ kì kim khí ở Đắk Lắk.
Từ đầu Công nguyên trở đi, sản xuất nông nghiệp đã trở thành ngành kinh tế chính trong đời sống của các dân tộc ở Đắk Lắk. Trong sản xuất nông nghiệp, việc làm rẫy chiếm vị trí quan trọng. Cư dân ở đây cũng đã biết trồng xen lúa, bắp với các loại rau, đậu, củ để tận dụng, cải thiện đất, làm cho đất tốt hơn và cho nhiều sản phẩm hơn. Chăn nuôi không được chú trọng và phát triển như vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ hoặc miền núi phía Bắc. Có lẽ do điều kiện tự nhiên ưu đãi với số lượng và chủng loài động vật phong phú sẵn có làm cho cư dân ở đây không có khái niệm chăn nuôi.
Cho đến cuối thế kỉ XIX, trước khi bị thực dân Pháp xâm chiếm, đại bộ phận dân cư các dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk sống bằng nghề nông, làm nương, rẫy, săn bắt và hái lượm, lệ thuộc vào tự nhiên. Trình độ sản xuất tuy còn thấp nhưng đất đai rộng lớn và màu mỡ nên cuộc sống của họ vẫn ổn định. Sản phẩm nông nghiệp dư thừa chủ yếu được trao đổi trong cộng đồng buôn làng. Khi thực dân Pháp đặt ách cai trị lên vùng đất này, cơ cấu kinh tế ở Đắk Lắk đã có sự thay đổi