Viêt cac sô thập phân vô hạn tuần hoàn sau thành phân số tối giản:
a)0,58(3)
b)2,3(135)
viết các số thập phân vô hạn tuần hoàn sau thành phân số tối giản
2,012(04)
3,10(61)
2,012(04)=\(\frac{1204-12}{99000}=\frac{1192}{99000}=\frac{149}{12375}\)
3,01(61)=\(\frac{161-1}{9900}=\frac{160}{9900}=\frac{8}{495}\)
a) Ta có:
\(2,012\left(04\right)=\frac{2012,\left(04\right)}{1000}=\frac{2012+0,\left(04\right)}{1000}\)
Mà \(0,\left(04\right)=\frac{4}{99}\)
=> \(2,012\left(04\right)=\frac{2012+\frac{4}{99}}{1000}=\frac{199192}{1000.99}=\frac{24899}{125.99}=\frac{24899}{12375}\)
b) Tương tự câu a:
\(3,10\left(61\right)=\frac{310,\left(61\right)}{100}=\frac{310+0,\left(61\right)}{100}=\frac{310+\frac{61}{99}}{100}=\frac{30751}{100.99}=\frac{30751}{9900}\)
Trong các phân số sau đây phân số nào viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn phân số nào viết được dưới dạng sô thập phân vô hạn tuần hoàn. Giải thích.
5 8 ; - 3 20 ; 4 11 ; 15 22 ; - 7 12 ; 14 35
Các phân số đươc viết dưới dạng phân số tối giản là
Xét các mẫu số 8 = 23; 20 = 22.5; 11 = 11; 22 = 2.11; 12 = 22.3; 35 = 5.7; 5 = 5.
Các phân số thỏa mãn có mẫu dương và mẫu chỉ có ước nguyên tố là 2 và 5. Do đó các phân số trên viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Các phân số có mẫu dương có các ước nguyên tố 3, 11 (khác 2, 5). Do đó các phân số trên được viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
cácbn ơi giúp mình
trả lời câu hỏi vs
Viết các số thập phân vô hạn tuần hoàn sau dưới dạng phân số tối giản. 1,42(16)
Khi chuyển phân số sau thành số thập phân thì nó là số thập phân hữu hạn hay số thập phân vô hạn tuần hoàn? Nếu là số thập phân vô hạn tuần hoàn thì là đơn hay tạp?
\(\frac{10987654321}{\left(n+1\right)+3\left(n+2\right)n}\)
các bạn trả lời nhanh hộ mình nhé
Viết các số thập phân vô hạn tuần hoàn sau dưới dạng phân số tối giản. a) -1, (3) ; b) 0, (72) ; c) -0,(4 6) ; d) 1, (09)
a: \(-1,\left(3\right)=-\dfrac{4}{3}\)
b: \(0,\left(72\right)=\dfrac{8}{11}\)
nêu cách viết số thập phân vô hạn tuần hoàn thành phân số
=> 1,3(25) = ? ( p/s tối giản)
Chuyển số thập phân vô hạn tuần hoàn sau ra thành số thập phân:
0,1(73)
1,(3)
\(0,1\left(73\right)=10.1,\left(73\right)=\frac{1}{10}.\left(1+0,\left(01\right).73\right)=\)\(\frac{1}{10}.\left(1+\frac{1}{99}.73\right)=\frac{1}{10}.\left(1+\frac{73}{99}\right)=\)\(\frac{1}{10}.\left(\frac{99}{99}+\frac{73}{99}\right)=\frac{1}{10}.\frac{172}{99}=\frac{172}{990}=\)\(\frac{86}{495}\)
\(1,\left(3\right)=1+0,\left(1\right).3=1+\frac{1}{9}.3=1+\frac{1}{3}=\frac{3}{3}+\frac{1}{3}=\frac{4}{3}\)
Dấu ''.'' là dấu nhân nhé bạn
Sau khi viết được dưới dạng số thập phân, ta được số thập phân hữu hạn hay vô hạn tuần hoàn đơn hay vô hạn tuần hoàn tạp.
a) 35 n + 3 70 = 35 n + 3 2.5.7 n ∈ ℕ vì mẫu chứa thừa số nguyên tố 7, 2 và 5 mà tử không chia hết cho 7 nên phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần tạp.
b) 10987654321 n + 1 n + 2 n + 3 n ∈ ℕ có mẫu là ba số tự nhiên liên tiếp nên mẫu chứa các thừa số nguyên tố 2 và 3. Mà tử không chia hết cho 3, 2 nên phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần tạp.
c) 7 n 2 + 21 n 56 n = 7 n n + 3 7 n .8 = n + 3 2 3 n ∈ ℕ * phân số viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.
d) 83 ! + 1 1328 n n ∈ ℕ *
Vì tử số là 83 ! + 1 không chia hết cho 83, mẫu 1328 n = 83.16 n ⋮ 83 n ∈ N * nên khi phân số là phân số tối giản thì mẫu vẫn chứa ước nguyên tố là 83. Lại có tử không chia hết cho 2, mẫu chia hết cho 2 nên phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần tạp.
e) 3 n 2 + 21 n 45 n = 3 n n + 7 3 n .15 = n + 7 3.5 n ∈ ℕ *
· Nếu lại có n chia 5 dư 3 thì phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn đơn.
· Nếu n chia 5 có số dư khác 3 thì phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn tạp.
Viết các số thập phân vô hạn tuần hoàn sau dưới dạng phân số tối giản. c) -0,4( 6) ; d) 1, (09)
c: \(-0.4\left(6\right)=-\dfrac{7}{15}\)
d: \(1,\left(09\right)=\dfrac{12}{11}\)