Một gia đình dựđịnh sinh 3 con. Tính xác suất để:
a. Trong sốcon sinh ra có một trai
b. Trong sốcon sinh ra có không quá 2 trai.
c. Trong sốcon sinh ra có sốcon trainhiều hơn số con gái.
Giả thiết xác suất sinh con trai bằng 0,53.
Hiện tượng cạnh tranh loại trừ giữa hai loài sống trong một quần xã xảy ra khi một loài duy trì được tốc độ phát triển, cạnh tranh với loài còn lại khiến loài còn lại giảm dần số lượng cá thể, cuối cùng biến mất khỏi quần xã. Trong số các phát biểu dưới đây về hiện tượngnày:
I.Hai loài có hiện tượng cạnh tranh loại trừ luôn có sự giao thoa về ổ sinhthái.
II. Loài có kích thước cơ thể nhỏ có ưu thế hơn trong quá trình cạnh tranh loạitrừ.
III. Các loài thắng thế trong cạnh tranh loại trừ thường có tuổi thành thục sinh dục thấp, sốcon sinh ra nhiều.
IV. Loài nào xuất hiện trong quần xã muộn hơn là loài có ưu thế hơn trong quá trình cạnhtranh.
Số phát biểu chính xác là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Đáp án B
Các phát biểu đúng là:I, II, III
Ý IV sai vì loài xuất hiện trước có ưu thế hơn
Trong một quần thể người đang cân bằng di truyền, tỉ lệ gen gây bệnh bạch tạng trong quần thể chiếm 40%. Một người đàn ông bình thường thuộc quần thể trên lấy một người vợ bình thường thuộc quần thể khác, gia đình vợ chỉ có em trai bị bạch tạng, những người còn lại đều bình thường. Họ dự định sinh 2 con. Trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng ?
I. Xác suất đứa con đầu lòng sinh ra là con trai bình thường nhưng mang gen bệnh là 1/3.
II. Xác suất đứa con đầu lòng có kiểu gen đồng hợp là 1/2.
III. Xác suất cả 2 đứa con sinh ra đều có kiểu gen đồng hợp lặn là 5/14.
IV. Xác suất trong 2 đứa con sinh ra có 1 đứa bình thường và 1 đứa con bị bệnh là 1/7.
A. 1
B. 4
C. 2
D. 3
Đáp án A
Quy ước: A- không bị bạch tạng; a- bị bạch tạng
Quần thể người chồng có tần số alen: 0,6A:0,4a
Cấu trúc di truyền của quần thể này là 0,36AA:0,48Aa:0,16aa
→ người chồng có kiểu gen: 0,36AA:0,48Aa ↔3AA:4Aa
Người vợ có em bị bạch tạng → bố mẹ vợ có kiểu gen Aa ×Aa → người vợ: 1AA:2Aa
Cặp vợ chồng này: (3AA:4Aa) × (1AA:2Aa) ↔ (5A:2a) × (2A:1a)
Xét các phát biểu
I sai, XS sinh con trai đầu lòng bình thường nhưng mang gen gây bệnh là:
II sai, xác suất đứa con đầu lòng có kiểu gen đồng hợp là
III sai, để 2 đứa con đều có kiểu gen aa thì họ phải có kiểu gen Aa × Aa; xs cần tính là:
III sai, để 2 đứa con đều có kiểu gen aa thì họ phải có kiểu gen Aa × Aa; xs cần tính là:
ơ tại sao lại lớp 0 thế bạn ơi ko lẽ trẻ sơ sinh cũng trả lời đc đáng lẽ cái này phải là lớp 8 chứ bạn ơi câu trả lời : Tôi Ko Biết yo yo yo yo yo
Trong một quần thể người đang cân bằng di truyền, tỉ lệ gen gây bệnh bạch tạng trong quần thể chiếm 40%. Một người đàn ông bình thường thuộc quần thể trên lấy một người vợ bình thường thuộc quần thể khác, gia đình vợ chỉ có em trai bị bạch tạng, những người còn lại đều bình thường. Họ dự định sinh 2 con. Trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng ?
I. Xác suất đứa con đầu lòng sinh ra là con trai bình thường nhưng mang gen bệnh là 1/3.
II. Xác suất đứa con đầu lòng có kiểu gen đồng hợp là 1/2.
III. Xác suất cả 2 đứa con sinh ra đều có kiểu gen đồng hợp lặn là 5/14.
IV. Xác suất trong 2 đứa con sinh ra có 1 đứa bình thường và 1 đứa con bị bệnh là 1/7.
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả một bệnh do một trong hai alen cùa một gen quy định
Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình trên. Theo lý thuyết có bao nhiêu phát biểu đúng về phả hệ nói trên?
I. Bệnh do gen trội nằm trên NST giới tính X quy định.
II. Chỉ có duy nhất người số (7) là chưa xác định được chính xác kiểu gen.
III. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) sinh ra 3 người con đều có kiểu hình trội là 5 12 .
IV. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) sinh ra hai người con gái bình thường 1 24 .
A. 4
B. 1
C. 3
D. 2
Đáp án C
+ Quan sát phả hệ, ta nhận thấy: bố mẹ bị bệnh sinh ra con gái bình thường --> bệnh do gen trội nằm trên NST thường quy định --> I sai
+ Quy ước cặp alen quy định tính trạng là A, a, ta xác định được kiểu gen của những người trong phả hệ như sau:
+ Bố mẹ của (7) có kiểu gen dị hợp Aa x Aa --> (7) có kiểu gen AA hoặc Aa (với xác suất 1 3 A A : 2 3 A a ); (8) có kiểu gen aa --> xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) sinh ra 3 người con đều có kiểu hình trội (mang kiểu gen A-) là:
--> III đúng
+ Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) sinh ra hai người con gái bình thường (mang kiểu gen aa) là
--> IV đúng.
Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền có số người bị bệnh bạch tạng chiếm tỉ lệ 4%. Trong quần thể đang xét, một cặp vợ chồng bình thường dự tính sinh 2 người con. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu dưới đây là đúng?
1. Xác suất sinh ra 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là 35 36 2
2. Xác suất sinh ra một người con bị bạch tạng, một người con bình thường là 1 48
3. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra 2 người con đều bị bạch tạng là 1 134
4. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra người con trai bị bạch tạng ở lần sinh thứ nhất, người con gái
bình thường ở lần sinh thứ hai là 1 192
A. 3.
B. 1.
C. 4.
D. 2
Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền có số người bị bệnh bạch tạng chiếm tỉ lệ 4%. Trong quần thể đang xét, một cặp vợ chồng bình thường dự tính sinh 2 người con. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu dưới đây là đúng?
1. Xác suất sinh ra 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là 35 36 2
2. Xác suất sinh ra một người con bị bạch tạng, một người con bình thường là 1 48
3. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra 2 người con đều bị bạch tạng là 1 134
4. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra người con trai bị bạch tạng ở lần sinh thứ nhất, người con gái
bình thường ở lần sinh thứ hai là 1 192
A. 3.
B. 1
C. 4.
D. 2.
Chọn D
à 1 đúng.
à 2 sai
à 3 sai.
à 4 đúng.
Vậy số nhận định đúng là 2.
Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền bệnh ở hai gia đình. Alen A quy định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). (1) và (2) là hai chị em song sinh cùng trứng.
Biết rằng không có đột biến xảy ra ở tất cả các người trong phả hệ, có bao nhiêu phát biểu dưới đây về phả hệ trên là đúng?
I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 4 người trong hai gia đình trên.
II. Nếu cặp vợ chồng (2) và (4) dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh ở lần sinh thứ 3 là 75%.
III. Nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh là 50%.
IV. Nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố của của cô ấy thì xác suất sinh lần lượt 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là 17 24 .
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án D
- (2) x (4) sinh ra người con trai bị bạch tạng (6) → (6) mang kiểu gen aa; (2) và (4) đều mang kiểu gen dị hợp (Aa) → (1) cũng mang kiểu gen dị hợp là (Aa).
Vì người đàn ông (3) chưa cho biết kiểu hình về tính trạng đang xét → không thể xác định được kiểu gen của người đàn ông (3) và người con gái (5); mặt khác, người con gái bình thường (7) có bố mẹ đều mang kiểu gen Aa → (7) có thể mang kiểu gen AA hoặc Aa → trong gia đình trên chỉ có thể xác định chính xác được kiểu gen của 4 người là (1); (2); (4) và (6) → I đúng
- Cặp vợ chồng (2) và (4) đều mang kiểu gen Aa → nếu cặp vợ chồng người em dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh (aa; Aa) ở lần sinh thứ 3 là: 1 4 a a + 1 2 A a = 3 4 = 75 % → II đúng
- Vì (1) mang kiểu gen Aa nên nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội (AA) thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh (có kiểu gen Aa) là: 50%(a). 100%(A) = 50% → III đúng.
- Người con gái (7) mang kiểu gen Aa hoặc AA với xác suất: 1 3 A A : 2 3 A a → nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố (Aa) thì xác suất sinh ra 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là:
1 3 . 100 % . A - . 100 % . A - + 2 3 . 3 4 . A - . 3 4 A - = 1 3 + 3 8 = 17 24 → IV đúng.
Vậy có 4 phát biểu đưa ra là đúng
Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền bệnh ở hai gia đình. Alen A quy định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). (1) và (2) là hai chị em song sinh cùng trứng.
Biết rằng không có đột biến xảy ra ở tất cả các người trong phả hệ, có bao nhiêu phát biểu dưới đây về phả hệ trên là đúng?
I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 4 người trong hai gia đình trên.
II. Nếu cặp vợ chồng (2) và (4) dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh ở lần sinh thứ 3 là 75%.
III. Nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh là 50%
IV. Nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố của của cô ấy thì xác suất sinh lần lượt 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là 16/24
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án B
I. Đúng
II đúng, họ có kiểu gen Aa × Aa
→ 1AA:2Aa:1aa
→ xs mang gen gây bệnh là 0,75
III đúng, cặp vợ chồng (1) ×(3) sẽ có
kiểu gen: AA × Aa → xs mang gen
gây bệnh là 0,5
IV sai, người số 7 có thể có kiểu gen
1AA:2Aa; lấy người chồng có kiểu
gen giống người số 4 : Aa
(1AA:2Aa) × Aa → xs họ sinh 2
người con bình thường là:
1 - 2 3 + 2 3 × 3 4 2 = 17 24
Ở người, alen A qui định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). Xét một cặp chị em song sinh cùng trứng và đều có màu da bình thường, người chị (1) kết hôn với người đàn ông (3) sinh ra được một người con gái bình thường (5). Người em (2) kết hôn với một người đàn ông bình thường (4) sinh ra người con trai bị bạch tạng (6) và một người con gái bình thường (7). Xét các nhận định sau:
I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 4 người trong gia đình trên.
II. Nếu cặp vợ chồng người em dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh ở lần sinh thứ 3 là 75%.
III. Nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh là 50%.
IV. Nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố thì xác suất sinh ra người con bình thường của cặp vợ chồng này là 5 6 .
Có bao nhiêu nhận định đúng?
A. 1
B. 3
C. 4
D. 2
Chọn C
alen A qui định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường).
Người em (2) kết hôn với một người đàn ông bình thường (4) sinh ra người con trai bị bạch tạng (6): aa và một người con gái bình thường (7) à 2 chị em song sinh có KG: Aa
Người chồng của em có KG Aa
I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 4 người trong gia đình trên. à đúng, là người số 1, 2, 4, 6
II. Nếu cặp vợ chồng người em dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh ở lần sinh thứ 3 là 75%. à đúng, xác suất con mang alen bệnh là Aa+ aa = 3/4
III. Nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh là 50%. à đúng, 3: AA à con gái 5 mang alen bệnh = 50%
IV. Nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố thì xác suất sinh ra người con bình thường của cặp vợ chồng này là 5 6 . à đúng, 7: 1/3 AA; 2/3 Aa lấy chồng có KG: Aa à sinh con bình thường