P: 240 cm x 144cm
F1: 216 cm
F1 có phải ưu thế lai ko? Tại sao?
Tính chiều cao trung bình ở F2
(nhờ mọi người ghi rõ cách làm nhé!!!!!)
Tính trạng chiều cao cây do 3 cặp gen (Aa, Bb, Dd) phân ly độc lập tương tác cộng gộp, mỗi alen trội cao thêm 5cm. Lai cây cao nhất với cây thấp nhất thu được F1 có chiều cao 130 cm. Lai F1 với cây thấp nhất thu được F2. Có mấy nhận xét sau phù hợp?
(1) F2 không có cây nào 130 cm.
(2) F2 cây cao 125 cm chiếm hơn 35%.
(3) Cây cao nhất có chiều cao 145 cm.
(4) Ở F2 có 8 kiểu hình.
(5) Ở F2 có 50% cây cao dưới 125 cm.
A. 2
B. 5
C. 4
D. 3
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do 3 cặp gen không alen (A,a ; B,b; D, d)tương tác theo kiểu cộng gộp quy định. Trong đó cứ mỗi alen trội làm cho cây cao thêm 20 cm. Lấy hạt phấn của cây cao nhất ( có chiều cao 240 cm) thụ phấn cho cây thấp nhất thu được F1; cho F1 tự thụ phấn được F2. Biết rằng không có đột biến xảy ra, theo lí thuyết, cây có chiều cao 180 cm ở F2 chiếm tỉ lệ
A. 37,5%
B. 42,5%
C. 12,5%
D. 31,25%
Đáp án D
F1 có kiểu gen dị hợp 3 cặp gen: AaBbDd
Cây có chiều cao 180 cm = 240 - 20.3 → Cây cao 180 cm có chứa 3 alen trội.
F 1: AaBbDd x AaBbDd
F2 cây cao 180 cm chiếm tỉ lệ: C 6 3 4 3 = 31,25%
Ưu thế lai là gì? Cho biết cơ sở di truyền của hiện tượng trên? Tại sao không dùng ưu thế lai là F1 để nhân giống?
Cho P thuần chủng có kiểu gen : AABBdd * aabbDD
-> F1,F2,F3
- Nhận xét ưu thế lai giữa
+ F1 với P
+ F1 với F2,F3
- Giải thích vì sao có sự khác nhau về ưu thế lai ở hai trường hợp trên.
Giúp em với ạ, ngày mai em thi rồi
Ưu thế lai là gì? Cho biết cơ sở di truyền của hiện tượng trên? Tại sao không dùng ưu thế lai là F1 để nhân giống?
Hiện tượng con lai F1 khỏe hơn, sinh trưởng phát triển mạnh, chống chịu tốt các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội hơn cả hai dạng bô mẹ được gọi là ưu thế lai.
- Người ta khóng dùng con lai F, làm giống vì nếu làm giống thì ở đời sau, qua pháu li, sẽ xuất hiện các kiểu gen dồng hợp về các gen lận có hại, ưu thế lai giảm.
- Muốn duy tri ưu thế lai phải dùng biện pháp nhân giống vô tính (băng giảm, chiết, ghép,...)
Ở một loài thân thảo, chiều cao của cây được quy định bởi 3 gen (mỗi gen gồm 2 alen) phân li độc lập, tác động cộng gộp với nhau. Trung bình cứ mỗi alen trội trong kiểu gen làm cho cây cao thêm 5cm. Người ta tiến hành lai giữa cây cao nhất với cây thấp nhất, thu được cây thế hệ lai F1 có chiều cao trung bình 110cm. Nếu cho F1 tự thụ phấn thì thu được cây có chiều cao 120 cm chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
A. 1/64.
B. 9/16.
C. 3/32.
D. 27/64.
F1: AaBbDd, có 3 gen trội thì cao 110cm
120 = 110 + 5 x 2 => cây cao 120cm có 5 gen trội.
F1: AaBbDd x AaBbDd
Tổng số tổ hợp giao tử: 2 3 × 2 3 = 64
Số tổ hợp có 5 gen trội: C 6 5 = 6
=> Tỷ lệ cây cao 120cm: 6 64 = 3 32
Chọn C.
Ở ngô, tính trạng chiều cao cây do bốn cặp gen (Aa; Bb; Dd; Ee) phân li độc lập tác động theo kiểu cộng gộp. Mỗi alen trội khi có mặt trong kiểu gen làm cho cây cao thêm 10 cm so với alen lặn, cây cao nhất là 250 cm. Phép lai giữa cây cao nhất và cây thấp nhất được F 1 . Cho F 1 lai với cây có kiểu gen AaBBddEe được F 2 . Theo lí thuyết, ở F 2 tỉ lệ cây cao bằng cây F 1 chiếm tỉ lệ?
A. 56 128
B. 7 8
C. 35 128
D. 5 16
Đáp án: D
AABBDDEE (250cm)x aabbddee (170cm)→ F 1 : AaBbDdEe (210cm)
F 1 x AaBBddEe: AaBbDdEe x AaBBddEe
→ F 2 : cây cao 210 cm = có 4 alen trội = 5 16
Ở ngô, tính trạng chiều cao cây do bốn cặp gen (Aa; Bb; Dd; Ee) phân li độc lập tác động theo kiểu cộng gộp. Mỗi alen trội khi có mặt trong kiểu gen làm cho cây cao thêm 10 cm so với alen lặn, cây cao nhất là 250 cm. Phép lai giữa cây cao nhất và cây thấp nhất được F1. Cho F1 lai với cây có kiểu gen AaBBddEe được F2 Theo lí thuyết, ở F2 tỉ lệ cây cao bằng cây F1 chiếm tỉ lệ
A. 56/128
B. 7/8
C.35/128
D. 5/16
Đáp án D
AABBDDEE (250cm)x aabbddee (170cm)à F1: AaBbDdEe (210cm)
F1 x AaBBddEe: AaBbDdEe x AaBBddEe
à F2: cây cao 210 cm = có 4 alen trội = C36/24.22 = 5/16
Ở ngô, tính trạng chiều cao cây do bốn cặp gen (Aa; Bb; Dd; Ee) phân li độc lập tác động theo kiểu cộng gộp. Mỗi alen trội khi có mặt trong kiểu gen làm cho cây cao thêm 10 cm so với alen lặn, cây cao nhất là 250 cm. Phép lai giữa cây cao nhất và cây thấp nhất được F1. Cho F1 lai với cây có kiểu gen AaBBddEe được F2 Theo lí thuyết, ở F2 tỉ lệ cây cao bằng cây F1 chiếm tỉ lệ
A. 56 128
B. 7 8
C. 35 128
D. 5 16
Chọn D
Vì: AABBDDEE (250cm)x aabbddee (170cm)à F1: AaBbDdEe (210cm)
F1 x AaBBddEe: AaBbDdEe x AaBBddEe
à F2: cây cao 210 cm = có 4 alen trội = C36/24.22 = 5/16
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do bốn cặp gen (A,a; B,b; D,d và H,h) quy định. Trong kiểu gen, mỗi alen trội làm cho cây cao thêm 5 cm, cây cao nhất có chiều cao là 180 cm. Cho cây cao nhất lai với cây thấp nhất thu được F1; cho cây F1 lai với cây có kiểu gen AaBbDDHh, tạo ra đời con F2. Trong số các cây F2 thì tỉ lệ kiểu hình cây cao 165 cm là
A. 35 128
B. 21 43
C. 27 128
D. 16 135
Đáp án : A
Cây thấp nhất lai với cây cao nhất => F1: AaBbDdHh
F1: AaBbDdHh x AaBbDDHh
Cây cao 165 cm có 5 alen lặn
Đời con luôn có kiểu gen : -- -- D- --
Tỷ lệ cây cao 165cm = C 4 7 2 7 = 35 128
Ở một loài thực vật, chiều cao cây do 5 cặp gen không alen tác động cộng gộp. Sự có mặt mỗi alen trội làm chiều cao tăng thêm 5cm. Lai cây cao nhất có chiều cao 210cm với cây thấp nhất được F1 có chiều cao trung bình, sau đó cho F1 giao phấn. Chiều cao trung bình và tỉ lệ nhóm cây có chiều cao trung bình ở F2:
A. 180 cm và 126/256
B. 185 cm và 108/256
C. 185 cm và 63/256
D. 185 cm và 121/256
Đáp án C
- Cây cao nhất có kiểu gen AABBDDEEFF gồm 10 alen trội tương ứng với 210 cm → cây thấp nhất với kiểu gen aabbddeeff có chiều cao 210 – 5cm*10alen trội = 160cm; cây có chiều cao trung bình chứa 5 alen trội và có chiều cao: 210-5*5 = 185 cm
- P : AABBDDEEFF * aabbddeeff → F1 : AaBbDdEeFf
- F1 * F1 : AaBbDdEeFf * AaBbDdEeFf
Tỉ lệ F2 có chiều cao trung bình là : C510 * (1/2)10 = 252/1024 = 63/256
(giải thích : vì mỗi cặp gen dị hợp Aa.. cho giao tử 1 trội, 1 lặn với tỉ lệ bằng nhau = 1/2).