một quần thể ngẫu phối P ở trạng thái cân bằng di truyền xét 1 gen có hai alen A đỏ a trắng. Chọn ngẫu nhiên cây hoa đỏ từ quần thể P đem tự thụ phấn thì cứ thấy 2000 cây con thì 125 cây là biến dị tổ hợp tỉ lệ cây hoa đỏ di hợp trong P là bao nhiêu
Một quần thể ngẫu phối P ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 1 gen có 2 alen; A quy định hoa đỏ, a quy định hoa trắng. Chọn ngẫu nhiên cây hoa đỏ từ quần thể P đem tự thụ phấn thì thấy rằng cứ 2000 cây con thì có 125 cây là biến dị tổ hợp. Tỉ lệ cây hoa đỏ có kiểu gen dị hợp tử trong quần thể P là
A. 12/49
B. 2/5
C. 5/7
D. 8/11
Một quần thể ngẫu phối P ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 1 gen có 2 len ; A quy định hoa đỏ, a quy định hoa trắng.Chọn ngẫu nhiên một cây hoa đỏ từ quần thể P đem tự thụ phấn thì thấy rằng cứ 2000 cây con thì có 125 cây là biến dị tổ hợp. Tỉ lệ cây hoa đỏ có kiểu gen dị hợp tử trong quần thể P là:
A. 12/49.
B. 5/7.
C. 2/5.
D. 8/11.
Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn so với alen a quy định hoa trắng. Một quần thể của loài này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 36% số cây hoa đỏ. Chọn ngẫu nhiên hai cây hoa đỏ, xác suất để cả hai cây được chọn có kiểu gen dị hợp tử là
A. 56,25%.
B. 79%.
C. 89%.
D. 75,0%.
Đáp án : B
Tỉ lệ cây hoa đỏ A- = 36%
=> Tỉ lệ cây hoa trắng aa = 64%
=>Tần số alen a là 0,8
=> Tần số alen A là 0,2
=> Cấu trúc quần thể là 0,04AA : 0,32Aa : 0,64aa
Chọn ngẫu nhiên 2 cây hoa đỏ, xác suất
( 32 36 ) 2 = 64 81 = 79,01%
Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen quy định hoa trắng. Một quần thể của loài này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 36% số cây hoa đỏ. Chọn ngẫu nhiên hai cây hoa đỏ, xác suất để cả hai cây được chọn có kiểu gen dị hợp tử là
A. 75,0%
B. 89%
C. 79%
D. 56,25%
Đáp án : C
Số cây hoa trắng = 100% - 36% =64%
Quần thể cân bằng di truyền => q(a)^2 = 64% => q(a)= 0,8 => p(A) = 0,2
=> Cấu trúc quần thể: 0,04AA : 0,32Aa : 0,64aa
=> Xác suất để cả hai cây hoa đỏ được chọn có kiểu gen dị hợp tử
C 2 2 . ( 0 , 32 0 , 36 ) 2 = 64 81
Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, xét một gen có hai alen nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Khi quần thể này dang ở trạng thái cân bằng di truyền có số cây hoa trắng chiếm tỷ lệ 4%. Cho toàn bộ các cây hoa đỏ trong quần thể đó giao phối ngẫu nhiên với nhau, theo lí thuyết, tỷ lệ kiểu hình thu được ở đời con là
A. 35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
B. 24 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
C. 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
D. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
Đáp án : A
Quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền, tỉ lệ cây hoa trắng bằng 4%
=> Tần số alen a là 0,2
=> Cấu trúc quần thể là 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa
Các cây hoa đỏ trong quần thể : ( 2 3 AA : 1 3 Aa)
=> Tỉ lệ giao tử được tạo ra tử các cá thể có kiểu hình hoa đỏ là : 5 6 A : 1 6 a .
Cho các cây hoa đỏ ngẫu phối với nhau, tỉ lệ cây hoa trắng thu được là : 1 6 x 1 6 = 1 36
Vậy đời con có tỉ lệ kiểu hình : 35 đỏ : 1 trắng
Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, xét một gen có hai alen nằm trên nhiễm sắc thể thường: alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Khi quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ 4%. Cho toàn bộ các cây hoa đỏ trong quần thể đó giao phấn ngẫu nhiên với nhau, theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là:
A. 35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
B. 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
C. 24 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
D. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
Đáp án A
Một gen có 2 alen A, a.
Đang cân bằng di truyền
= (p là tần số alen A; q là tần số alen a).
Theo giả thiết: trắng (aa) = 0,04
Chọn đỏ/P:
2/3AA : 1/3Aa
A-/P x A-/P: (2/3AA : 1/3Aa)(2/3AA : 1/3Aa)
G: 5/6A : 1/6a 5/6A : 1/6a
→ F2: 35/36A- : 1/36aa
35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, xét một gen có hai alen nằm trên nhiễm sắc thể thường: alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Khi quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ 4%. Cho toàn bộ các cây hoa đỏ trong quần thể đó giao phấn ngẫu nhiên với nhau, theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là:
A. 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
B. 35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
C. 24 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
D. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
Đáp án B.
Khi trạng thái cân bằng di truyền:
aa = 0,04 nên a = 0,2, A = 0,8
Ta có:
0,64 AA : 0,32 Aa : 0,04 aa
Xét các cây hoa đỏ ta có:
2/3 AA : 1/3 Aa
Khi đó: a = 1/6, A = 5/6
Tỉ lệ cây hoa trắng F1 là:
(1/6)2 = 1/36
Tỉ lệ kiểu hình F1 là: 35 hoa đỏ : 1 hoa trắng.
Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, xét một gen có hai alen nằm trên nhiễm sắc thể thường: alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Khi quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ 4%. Cho toàn bộ các cây hoa đỏ trong quần thể đó giao phấn ngẫu nhiên với nhau, theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là
A. 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
B. 35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
C. 24 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
D. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, xét một gen có hai alen nằm trên nhiễm sắc thể thường: alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Khi quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ 4%. Cho toàn bộ các cây hoa đỏ trong quần thể đó giao phấn ngẫu nhiên với nhau, theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là:
A. 35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
B. 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
C. 24 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
D. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
Đáp án A
Một gen có 2 alen A, a. đang cân bằng di truyền = p2AA + 2pqAa + q2aa = 1 (p là tần số alen A; q là tần số alen a).
Theo giả thiết: trắng (aa) = 0,04 <=> q2 = 0,04 => q(a) = 0,2 à p(A) = 0,8