Ở hình 3.3, hãy cho biết cách đặt bình chia độ nào cho phép đo thể tích chất lỏng chính xác ?
Ở hình 3.3, hãy cho biết cách đặt bình chia độ cho phép đo thể tích chính xác?
Cách b) đặt chính xác vì bình đặt thẳng đứng.
Một học sinh dùng bình chia độ vẽ ở hình 3.3 để đo thể tích chất lỏng. Kết quả đo nào sau đây được ghi đúng?
A. 36cm3
B. 40cm3
C. 35cm3
D. 30cm3
Chọn C
Vì vạch chất lỏng nằm sát với vạch giữa khoảng 30-40cm3 nên đây là vị trí 35cm3. Đáp án C đúng.
13 . có 100 cây đinh giống hệt nhau,e hãy dùng bình chia độ để xác định thể tích của 1 cậy đinh sao cho chính xác nhất ,biết rằng khi đo riêng 1 cay đinh thì chất lỏng hầu như ko nâng lên
Giúp nha ! Hôm nay mk thi r !!!
Cho mực nước vừa đủ (ví dụ :tùy chon )bỏ hết 100 cây đinh vào thì ra thể tích 100 cây đinh .Lấy kết quả của
100 cây đinh chia cho 100 sẽ ra thể tích của 1 cây đinh.
Trong phòng thí nghiệm người ta thường dùng bình chia độ để đo thể tích chất lỏng. Hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của từng bình chia độ trong SGK.
Bình a: GHĐ 100ml; ĐCNN 2ml.
Bình b: GHĐ 250ml; ĐCNN 50ml.
Bình c: GHĐ 300ml; ĐCNN 50ml.
Hãy kể tên những dụng cụ đo thể tích của chất lỏng mà em biết?
Hãy lập phương án xác định thể tích của một hòn đá bằng các dụng cụ cho sẵn sau:
-Bình chia độ có kích thước nhỏ hơn kích thước của hòn đá
-Bình tràn có kích thước lớn hơn kích thước của hòn đá
-Bình chứa và nước
-Những dụng cụ đo chất lỏng bao gồm: bình chia độ, ca đong,can, chai, lọ (ghi sẵn dung tích).....
-Đầu tiên đặt bình tràn đứng trước bình chứa. Đổ một lượng nước đầy miệng bình tràn sau đó thả chìm hòn đá vào bình tràn. Nước từ bình tràn sẽ tràn qua bình chứa. Lấy lượng nước tràn từ bình tràn sang bình chứa đổ vào bình chia độ. Mực nước của bình chia độ sẽ là thể tích của hòn đá.
Xem hình 3.4, hãy cho biết cách đặt mắt nào cho phép đọc đúng thể tích cần đo?
Cách b) đúng vì mắt ngang với vạch chia độ.
Trong phòng thí nghiệm, người ta còn dùng cân Rôbécvan để xác định chính xác thể tích của vật rắn không thấm nước. Cách làm như sau:
- Dùng một loại bình đặc biệt có nút rỗng bằng thủy tinh có thể vặn khít vào cổ bình. Giữa nút có một ống thủy tinh nhỏ, trên có khắc một “ vạch đánh dấu” cho phép xác định một cách chính xác thể tích của nước trong bình tới vạch đánh dấu ( hình 5.4a)
- Dùng cân Rôbécvan cân 2 lần:
+ Lần thứ nhất : đặt lên đĩa cân bình chứa nước cất tới vạch đánh dấu, vật cần xác định thể tích, các quả cân có khối lượng tổng cộng làm m1, sao cho cân bằng với một vật nặng T đặt trên đĩa cân còn lại ( vật T được gọi là tải) (H.5.4b)
+ Lần thứ hai: Lấy bình ra khỏi đĩa cân, mở nút, đổ bớt nước cất trong bình, thả vật cần xác định thể tích vào bình, đậy nút và cho thêm nước vào bình tới vạch đánh dấu, rồi đặt lại bình lên đĩa cân. Thay các quả cân khối lượng m1, bằng các quả cân khối lượng m2 để cân lại cân bằng ( H.5.4c). Biết 1 gam nước cất có thể bằng 1cm3. Hãy chứng minh rằng thể tích V của vật tính ra cm3 có độ lớn đúng bằng độ lớn của hiệu các khối lượng (m2 – m1) tính ra gam
Tại sao cách xác định thể tích này lại chính xác hơn cách đo thể tích vật rắn bằng bình chia độ?
* Chứng minh
Lần cân thứ nhất: mT = mb + mn + mv + m1 (1).
Lần cân thứ hai: mT = mb + (mn – mn0) + mv + m2 (2).
Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng vỏ bình, mv là khối lượng vật.
Trong phương trình (2), mn0 là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
Vì mT là không thay đổi nên từ (1), (2) ta có:
mb + mn + mv + m1 = mb + (mn – mn0) + mv + m2
↔ mn0 = m2 – m1.
Vì 1 gam nước nguyên chất có thể tích là 1cm3, nên số đo khối lượng mn theo đơn vị gam là số đo có thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ theo đơn vị cm3.
Thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ chính là thể tích của vật. Do đó thể tích của vật tính ra cm3 có độ lớn bằng V = m2 – m1.
* Cách xác định vật thể như trên chính xác hơn cách xác định bằng bình chia độ, đo khối lượng bằng cân Rôbécvan chính xác hơn đo thể tích bằng bình chia độ do:
+ GHĐ của cân Rôbécvan nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều.
+ Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng. Mặt khác, cách cân hai lần như trên loại trừ được những sai số do cân cấu tạo không được tốt, chẳng hạn hai phần của đòn cân không thật bằng nhau về chiều dài cũng như khối lượng.
Những sai số nào sau đây trong phép đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ, mà ta không thể nào làm giảm thiểu sai số được?
A. Bình chia độ đặt nghiêng
B. Mặt thoáng của chất lỏng bị cong
C. Các vạch chia không đều nhau
D. Đặt mắt nhìn nghiêng
Nhưng sai số do con người tạo ra sẽ có thể giảm thiểu tối đa được
A - Bình chia độ đặt nghiêng ⇒ ta có thể đặt lại bình thẳng đứng ⇒ có thể giảm thiểu
B - Mặt thoáng của chất lỏng bị cong ⇒ ta có thể điều chỉnh lại có mặt thoáng không bị cong
C - Các vạch chia không đều ⇒ đây là sai số do dụng cụ nên ta không thể giảm thiểu được
D - Đặt mắt nhìn nghiêng ⇒ có thể giảm thiểu được
Đáp án: C
Có 2 bình chia độ có cùng 1 dung tích, có chiều cao khác nhau. Hỏi sử dụng bình chia độ nào ta sẽ xác định thể tích của chất lỏng chính
xác hơn? Tại sao?
Ta sử dụng bình chia độ chiều cao thấp hơn vì nếu dùng bình chia độ cao, vạch chia phải cao và mực nước sẽ có thể không tới được vạch chia đó nhưng nếu sử dụng bình thấp, nó sẽ chia gần và mực nước sẽ tới đúng vạch chia hơn nên ta sử dụng bình chia độ thấp hơn thì sẽ xác định thể tích của chất lỏng chính xác hơn