Chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình
đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu cho đời
sau, là nhiệm vụ của ngành
. .
Chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu cho đời sau, là nhiệm vụ của ngành
A. Di truyền Y học
B. Di truyền học tư vấn
C. Di truyền Y học tư vấn
D. Di truyền học người
Di truyền Y học tư vấn giúp chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu cho đời sau.
Đáp án cần chọn là: C
Mục đích của di truyền học tư vấn là:
(1) Giải thích nguyên nhân cơ chế và khả năng mắc bệnh di truyền ở thế hệ sau.
(2) Cho lời khuyên về kết hôn giữa những người có nguy cơ mang gen lặn.
(3) Cho lời khuyên về sinh sản để hạn chế việc sinh ra những đứa trẻ tật nguyền.
(4) Xây dựng phả hệ di truyền của những người đến tư vấn di truyền, từ đó dự đoán khả năng mắc bệnh ở thế hệ sau.
Số nội dung đúng là:
A. 3.
B. 4.
C. 1
D. 2.
Đáp án A
Lời giải chi tiết
Di truyền tư vấn là ngành khoa học mới, nó giải thích nguyên nhân và cơ chế về khả năngmắc bệnh di truyền ở thế hệ sau; cho lời khuyên về kết hôn giữa những người có nguy cơ mang gen lặn gây bệnh; cho lời khuyên về sinh sản để hạn chế việc sinh ra những đứa trẻ tật nguyền. Trước khi tư vấn, bác sĩ tư vấn sẽ xây dựng phả hệ của người tham gia tư vấn. Tuy nhiên mụcđích của việc xây dựng phả hệ là để phục vụ công tác tư vấn.
Vậy các phát biểu 1, 2, 3 đúng, phát biểu 4 sai
Một ngành có chức năng chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho lời khuyên có liên quan đến các bệnh, tật di truyền ở người được gọi là:
A. Di truyền
B. Di truyền y học tư vấn
C. Giải phẫu học
D. Di truyền và sinh lí học
Một ngành có chức năng chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho lời khuyên có liên quan đến các bệnh, tật di truyền ở người được gọi là
A. Di truyền
B. Di truyền y học tư vấn
C. Giải phẫu học
D. Di truyền và sinh lí học
Đáp án B
Di truyền y học tư vấn chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho lời khuyên có liên quan đến các bệnh, tật di truyền ở người
Mục đích của di truyền tư vấn là:
(1) Giúp tìm hiểu nguyên nhân, cơ chế về khả năng mắc bệnh di truyền ở thế hệ sau.
(2) Cho lời khuyên về kết hôn giữa những người có nguy cơ mang gen lặn.
(3) Cho lời khuyên về sinh sản để hạn chế việc sinh ra những đứa trẻ tật nguyền.
(4) Xây dựng phả hệ di truyền của những người đến tư vấn di truyền.
Có bao nhiêu phương án đúng?
A. 2
B. 4
C. 3.
D. 1
Đáp án C
Mục đích của di truyền tư vấn là: 1, 2, 3 (SGK).
Mục đích của di truyền tư vấn là
(1) Giải thích nguyên nhân, cơ thể về khả năng mắc bệnh di truyền ở thế hệ sau.
(2) Cho lời khuyên về kết hôn giữa những người có nguy cơ mang gen lặn.
(3) Cho lời khuyên về sinh sản để hạn chế việc sinh ra những đứa trẻ tật nguyền.
(4) Xây dựng phả hệ di truyền của những người đến tư vấn di truyền.
Phương án đúng:
A. 1, 2, 4.
B. 1, 2, 3.
C. 1, 3, 4.
D. 2, 3, 4.
Đáp án B
Di truyền Y học tư vấn có nhiệm vụ chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên về việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu về sau. Xây dựng phả hệ là nhiệm vụ của những nhà nghiên cứu di truyền.
Các chuyên gia tư vấn di truyền đưa ra các tiên đoán về khả năng đứa trẻ sinh ra mắc 1 tật bệnh di truyền và cho các cặp vợ chồng lời khuyên trước khi sinh vì
A. Tránh cho ra đời những đứa trẻ tật nguyền
B. Chỉ có lúc trước sinh mới dễ chẩn đoán bệnh
C. Trước sinh mới dễ chữa được bệnh
D. Cả ba ý trên
Các chuyên gia tư vấn di truyền đưa ra các tiên đoán về khả năng đứa trẻ sinh ra mắc 1 tật bệnh di truyền và cho các cặp vợ chồng lời khuyên trước khi sinh vì tránh cho ra đời những đứa trẻ tật nguyền
Đáp án cần chọn là: A
Các thông tin sau:
(1) Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân gây đột biến là 1 phương pháp bảo vệ vốn gen của loài người.
(2) Hai kĩ thuật phổ biến trong sang lọc trước sinh là sinh thiết tua nhau thai và chọc dò dịch ối nhằm chữa bệnh di truyền ở người.
(3) Để tiến hành tư vẫn di truyền có kết quả chính xác, cần xây dựng được phả hệ của gia đình người bệnh và chẩn đoán đúng bệnh.
(4) Liệu pháp gen nhằm phục hồi chức năng của tế bào, khắc phục sai hỏng nhưng không thể thêm chức năng mới cho tế bào.
(5) Bệnh AIDS được gây nên bởi vi khuẩn HIV.
Có bao nhiêu thông tin đúng?
A. 4
B. 3
C. 1
D. 2
Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 10%. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết trong số các dự đoán dưới đây, dự đoán nào không đúng ?
A. Xác suất để người con gái của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là 16/29
B. Xác suất sinh con thư hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là 29/64
C. Xác suất để bố đẻ của người vợ mang alen gây bệnh là 4/11
D. Có thể biết chính xác kiểu gen của 9 người trong gia đình trên
Đáp án C
Lần lượt gọi
người cậu (em trai mẹ) của người vợ: (1) aa
mẹ của người vợ : (2)
bố của người vợ : (3)
bố của người chồng: (4) Aa
mẹ cuả người chồng: (5) aa
người vợ: (6)
người chồng: (7) AA
em gái chồng : (8) aa
con gái : (9)
ông, bà của người vợ: (11) (12) Aa, Aa
ông bà của người chồng: (13) (14) Aa, Aa
- Từ đầu bài ta có thể xác định được chính xác kiểu gen của 9 người bao gồm: (11)(12)(13)(14)(1)(4)(5)(7)(8) D đúng
- Người số (2) bình thường có kiểu gen: 1/3AA+2/3Aa
- Quần thể của người (3) có dang: 0.81AA : 0.18Aa : 0.01aa
Người số (3) không bị bệnh → người số (3): 9/11AA+2/11Aa C sai
- Người số (2)(3) kết hôn sẽ tạo ra đời con: 20/33AA+12/33Aa+1/33aa, nhưng vì người số (6) bình thường kiểu gen của người số (6): 20/32AA+ 12/32Aa
- Người số (6) kết hôn với người số (7): Aa → đời con:13/32AA+16/32Aa+3/32aa nhưng vì người số (9) bình thường kiểu gen của người số (9): 13/29AA+16/29Aa A đúng
- Xác suất Cặp vợ chồng (6)(7) sinh được con trai không bị bệnh là: