Tác giả của hệ thống 5 giới sinh vật được nhiều nhà khoa học ủng hộ và hiện nay vẫn được sử dụng là
Tác giả của hệ thống 5 giới sinh vật được nhiều nhà khoa học ủng hộ và hiện nay vẫn được sử dụng là?
A. Linnê và Hacken
B. Lơvenhuc và Margulis
C. Hacken và Whittaker
D. Whittaker và Margulis
Lời giải:
Hai nhà khoa học Whittaker và Margulis đã đưa ra hệ thống 5 giới sinh vật được nhiều nhà khoa học ủng hộ và hiện nay vẫn được sử dụng.
Đáp án cần chọn là: D
Tác giả của hệ thống 5 giới sinh vật được nhiều nhà khoa học ủng hộ và hiện nay vẫn được sử dụng là
A. Linnê
B. Lơvenhuc
C. Hacken
D. Uytakơ
Lời giải:
Tác giả của hệ thống 5 giới sinh vật được nhiều nhà khoa học ủng hộ và hiện nay vẫn được sử dụng là Uytakơ.
Đáp án cần chọn là: D
Để chuẩn bị cho năm học mới, học sinh hai lớp 9A và 9B ủng hộ thư viện 738 quyển sách gồm hai loại sách giáo khoa và sách tham khảo. Trong đó mỗi học sinh lớp 9A ủng hộ 6 quyển sách giáo khoa và 3 quyển sách tham khảo; mỗi học sinh lớp 9B ủng hộ 5 quyển sách giáo khoa và 4 quyển sách tham khảo. Biết số sách giáo khoa ủng hộ nhiều hơn số sách tham khảo là 166 quyển. Tính số học sinh của mỗi lớp.
+ Gọi số học sinh của lớp 9A là x học sinh ( x ∈ ℕ * )
+ Gọi số học sinh của lớp 9B là y học sinh ( y ∈ ℕ * ).
+ Ta có học sinh lớp 9A ủng hộ: 6x quyển sách giáo khoa và 3x quyển sách tham khảo.
+ Ta có học sinh lớp 9B ủng hộ: 5y quyển sách giáo khoa và 4y quyển sách tham khảo.
+ Vì tổng số sách học sinh hai lớp ủng hộ là 738 quyển, nên ta có phương trình: ( 6 x + 3 x ) + ( 5 y + 4 y ) = 738 hay
9 x + 9 y = 738 ⇔ x + y = 82 (1).
+ Số sách giáo khoa học sinh hai lớp ủng hộ là 6x+5y (quyển)
+ Số sách tham khảo học sinh hai lớp ủng hộ là 3x+4y (quyển)
+ Vì số sách giáo khoa nhiều hơn số sách tham khảo là 166 quyển nên ta có phương trình: ( 6 x + 5 y ) − ( 3 x + 4 y ) = 166 ⇔ 3 x + y = 166 (2).
+ Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình x + y = 82 3 x + y = 166
+ Giải hệ trên được nghiệm x = 42 y = 40 (thoả mãn điều kiện)
+ Vậy lớp 9A có 42 học sinh và lớp 9B có 40 học sinh
Nội dung: Tìm 10 tên sinh vật trong tự nhiên mà em biết.
Yêu cầu:
- Mô tả được hệ thống bậc phân loại của Sinh vật đó.
- Cho biết Tên phổ thông – Tên khoa học – Tên địa phương (nếu có) – Tên tác giả - Năm tìm ra loài sinh vật đó.
Các nhà toán học luôn chậm chân hơn các nhà vật lý. Nếu như từ lâu, các nhà vật lý đã sử dụng các phương trình của Yang-Mills trong các máy gia tốc hạt trên toàn thế giới, thì các ông bạn toán học của họ vẫn không thể xác định chính xác số nghiệm của các phương trình này.
Được xác lập vào những năm 50 bởi các nhà vật lý Mỹ Chen Nin Yang và Robert Mills, các phương trình này đã biểu diễn mối quan hệ mật thiết giữa vật lý về hạt cơ bản với hình học của các không gian sợi. Nó cũng cho thấy sự thống nhất của hình học với phần trung tâm của thể giới lượng tử, gồm tương tác tác yếu, mạnh và tương tác điện từ. Nhưng hiện nay, mới chỉ có các nhà vật lý sử dụng chúng…
r Nội dung: Tìm 10 tên sinh vật trong tự nhiên mà em biết.
r Yêu cầu:
- Mô tả được hệ thống bậc phân loại của Sinh vật đó.
- Cho biết Tên phổ thông – Tên khoa học – Tên địa phương (nếu có) – Tên tác giả - Năm tìm ra loài sinh vật đó.
(Đề thi tuyển sinh vào 10 - Bắc Giang)
Để chuẩn bị cho năm học mới, học sinh hai lớp 9A và 9B ủng hộ thư viện 738 quyển sách gồm sách giao khoa và sách tham khảo. Trong đó mỗi học sinh lớp 9A ủng hộ 6 quyển sách giáo khoa và 3 quyển sách tham khảo; mỗi học sinh lớp 9B ủng hộ 5 quyển sách giáo khoa và 4 quyển sách tham khảo. Biết số sách giáo khoa ủng hộ nhiều hơn số sách tham khảo là 166 quyển. Tính số học sinh của mỗi lớp.
Gọi số học sinh của lớp 9A là x (học sinh), số học sinh lớp 9B là y (học sinh) (ĐK: )
Số sách giáo khoa mà lớp 9A ủng hộ là 6x (quyển) và số sách tham khảo mà lớp 9A ủng hộ là 3x (quyển)
Số sách giáo khoa mà lớp 9B ủng hộ là 5y (quyển) và số sách tham khảo mà lớp 9A ủng hộ là 4y (quyển)
Từ đó ta có:
Số sách giáo khoa cả hai lớp đã ủng hộ là (quyển)
Số sách tham khảo cả hia lớp đã ủng hộ là (quyển)
Vì cả hai lớp ủng hộ 738 quyển nên ta có phương trình
Và số sách giáo khoa ủng hộ nhiều hơn số sách tham khảo là 166 quyển nên ta có phương trình
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình
Vậy số học sinh của lớp 9A là 42 học sinh, số học sinh lớp 9B là 40 học sinh.
Gọi số học sinh của lớp lần lượt là ( học sinh )
Theo bài ra ta có :
Cả lớp ủng hộ thư viện quyển sách nên ta có phương trình.
Số sách giáo khoa ủng hộ nhiều hơn số sách tham khảo là quyển nên ta có phương trình.
Từ
Lấy ta được :
Vậy: Số học sinh của lớp là hs
Số học sinh của lớp là hs
Trong một đợt quyên góp ủng hộ sách giáo khoa. Ba khối 7,8,9 chuyển được 9120 quyển sách. Trung bình cứ mỗi học sinh khối 7,8,9 ủng hộ được 12 quyển, 14 quyển, 16 quyển. Số học sinh khối 7 và khối 8 tỉ lệ với 1 và 3, số học sinh khối 8 và 9 tỉ lệ với 4 và 5. Tính số học sinh mỗi khối đã tham gia ủng hộ sách giao khoa.
Gọi số học sinh tham gia ủng hộ sách giáo khoa khối 7,8,9 lần lượt là x,y,z (hs) \(\left(x;y;z\in N\cdot\right)\)
Ta có: \(12x+14y+16z=9120\)
Vì số học sinh khối 7 và khối 8 tỉ lệ với 1 và 3, số học sinh khối 8 và khối 9 tỉ lệ với 4 và 5 nên
\(\frac{x}{1}=\frac{y}{3};\frac{y}{4}=\frac{z}{5}\)hay \(\frac{x}{4}=\frac{y}{12};\frac{y}{12}=\frac{z}{15}\)\(\Rightarrow\)\(\frac{x}{4}=\frac{y}{12}=\frac{z}{15}\)
Áp dụng t/c của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{x}{4}=\frac{y}{12}=\frac{z}{15}=\frac{12x}{48}=\frac{14y}{168}=\frac{16z}{240}=\frac{12x+14y+16z}{48+168+240}=\frac{9120}{456}\)\(=20\)
\(\Rightarrow x=80;y=240;z=300\)(TM)
vào câu hỏi tương tự màu xanh đi
Câu hỏi tương tự Đọc thêm Báo cáoGọi số học sinh tham gia ủng hộ SGK khối 7 , 8 , 9 lần lượt là x , y , z ( học sinh ) mà x , y , z \(\in\)N
Ta có : 12x + 14y + 16z = 9120
Vì số học sinh khối 7 , 8 tỉ lệ cới 1 và 3 , số học sinh khối 8 , 9 tỉ lệ với 4 và 5 nên :
\(\frac{x}{1}=\frac{y}{3};\frac{y}{4}=\frac{z}{5}\) hay \(\frac{x}{4}=\frac{y}{12};\frac{y}{12}=\frac{z}{15}\Rightarrow\frac{x}{4}=\frac{y}{12}=\frac{z}{15}\)
Ta áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có :
\(\frac{x}{4}=\frac{y}{12}=\frac{z}{15}=\frac{12x}{48}=\frac{14y}{168}=\frac{16z}{240}=\frac{12x+14y+16z}{48+168+240}=\frac{9120}{456}=20\)
\(\Rightarrow x=80\) ; \(y=240\) ; \(z=300\) \(\left(TM\right)\).