Vì sao tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở Việt Nam ?
Vì sao tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở Việt Nam?
A. Vì Việt Nam có trữ lượng than lớn.
B. Than là nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chính quốc.
C. Để phục vụ cho nhu cầu công nghiệp chính quốc.
D. Tất cả đều đúng.
Vì sao tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở Việt Nam?
A. Ở Việt Nam có trữ lượng than lớn.
B. Than là nguyên, nhiên liệu chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chính quốc.
C. Than đá đang là mặt hàng thiết yếu của nền công nghiệp thế giới.
D. Tất cả các ý trên.
Vì sao tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở Việt Nam?
A. Vì Việt Nam có trữ lượng than lớn.
B. Than là nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chính quốc.
C. Để phục vụ cho nhu cầu công nghiệp chính quốc.
D. Tất cả đều đúng.
Ý nào sau đây không phải nguyên nhân tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở nước ta?
A. Đầu tư phát triển ngành công nghiệp nặng ở Việt Nam
B. Than là nguyên liệu quan trọng
C. Để phục vụ cho công nghiệp chính quốc
D. Việt Nam có trữ lượng than lớn
Đáp án A
Hướng đầu tư của Pháp trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai có rất nhiều điểm khác so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Nếu như trong lần thứ nhất Pháp tập trung vốn đầu tư vào ngành khai mỏ và giao thông vận tải, thì vào những năm sau chiến tranh song song với đầu tư phát triển nông nghiệp là khai thác khoáng sản (nhất là mỏ than). Như vậy, vấn đề khai mỏ luôn luôn được chính phủ Pháp quán triệt. Sở dĩ Pháp lại tập trung vào khai mỏ vì Việt Nam có rất nhiều nguồn tài nguyên này (nhất là mỏ than Quảng Ninh), than được coi là "vàng đen", nguyên liệu quan trọng của sự phát triển kinh tế trong khi Pháp đã mất hai vùng tài nguyên quan trọng cho quân Phổ năm 1871, lại bị chiến tranh thế giới thứ nhất tàn phá, phát triển khai thác mỏ than ở Việt Nam sẽ là cơ sở để phục hồi nền kinh tế chính quốc.
Ý nào sau đây không phải nguyên nhân tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở nước ta?
A. Đầu tư phát triển ngành công nghiệp nặng ở Việt Nam
B. Than là nguyên liệu quan trọng
C. Để phục vụ cho công nghiệp chính quốc
D. Việt Nam có trữ lượng than lớn
Chọn đáp án A
Hướng đầu tư của Pháp trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai có rất nhiều điểm khác so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Nếu như trong lần thứ nhất Pháp tập trung vốn đầu tư vào ngành khai mỏ và giao thông vận tải, thì vào những năm sau chiến tranh song song với đầu tư phát triển nông nghiệp là khai thác khoáng sản (nhất là mỏ than). Như vậy, vấn đề khai mỏ luôn luôn được chính phủ Pháp quán triệt. Sở dĩ Pháp lại tập trung vào khai mỏ vì Việt Nam có rất nhiều nguồn tài nguyên này (nhất là mỏ than Quảng Ninh), than được coi là "vàng đen", nguyên liệu quan trọng của sự phát triển kinh tế trong khi Pháp đã mất hai vùng tài nguyên quan trọng cho quân Phổ năm 1871, lại bị chiến tranh thế giới thứ nhất tàn phá, phát triển khai thác mỏ than ở Việt Nam sẽ là cơ sở để phục hồi nền kinh tế chính quốc.
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau: Năm 1897, chính phủ Pháp cử Pôn Đu-me sang làm Toàn quyền Đông Dương để hoàn thiện bộ máy thống trị và tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Nổi bật là chính sách cướp đoạt ruộng đất. Năm 1897, thực dân Pháp ép triều đình nhà Nguyễn “nhượng” quyền “khai khẩn đất hoang” cho chúng. Ban đầu, tư bản Pháp tập trung vào việc khai thác mỏ (than đá, thiếc, kẽm,…) ở Hòn Gai, Thái Nguyên, Tuyên Quang,… Bên cạnh đó, những cơ sở nông nghiệp, phục vụ đời sống như điện, nước, bưu điện,… cũng lần lượt ra đời. Chính quyền thuộc địa chú ý đến việc xây dựng hệ thống giao thông, vừa phục vụ công cuộc khai thác lâu dài, vừa phục vụ mục đích quân sự. Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào Việt Nma. Tuy vậy, khi tiến hành khai thác, thực dân Pháp vẫn duy trì phương thức bóc lột phong kiến trong mọi lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội. Những biến đổi trong cơ cấu kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp đã kéo theo sự biến đổi về mặt xã hội. Các giai cấp cũ biến đổi, một số tầng lớp mới xuất hiện. Giai cấp công nhân Việt Nam thời kì này vẫn đang trong giai đoạn tự phát. Tư sản và tiểu tư sản thành thị lớn lên cùng với sự nảy sinh các nhân tố mới, song vẫn chưa trở thành giai cấp thực thụ. Mặc dù vậy, các tầng lớp xã hội này, đặc biệt là bộ phận sĩ phu đang trên con đường tư sản hóa, đã đóng một vai trò khá quan trọng trong việc tiếp thu những luồng tư tưởng mới để dấy lên một cuộc vận động yêu nước tiến bộ, mang màu dân chủ tư sản ở nước ta hồi đầu thế kỉ XX. (Nguồn Lịch sử 11, trang 137, 155)
Vì sao thực dân Pháp chú trọng xây dựng hệ thống giao thông trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất?
A. Khuyếch trương hình ảnh hiện đại của nền văn minh Pháp
B. Tạo điều kiện đi lại thuận lợi cho người dân
C. Phục vụ cho công cuộc khai thác, bóc lột và quân sự
D. Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngoại thương
Cho đến trước khi thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, cơ sở hạ tầng ở Đông Dương còn rất lạc hậu, không thể đáp ứng được yêu cầu của cuộc khai thác. Do đó để phục vụ cho công cuộc khai thác, bóc lột và đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân (quân sự), Pháp đã chú trọng xây dựng hệ thống giao thông vận tải, đặc biệt là đường sắt. Tính đến năm 1912, tổng chiều dài đường sắt đã làm xong ở Việt Nam là 2 059 km. Đường bộ được mở rộng đến những khu vực hầm mỏ, đồn điền, bến cảng và các vùng biên giới trọng yếu. Nhiều cây cầu lớn được xây dựng như: cầu Long Biên (Hà Nội), cầu Tràng Tiền (Huế), cầu Bình Lợi (Sài Gòn),…
Đáp án cần chọn là: C
Vì sao trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai, tư bản Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng ở Việt Nam?
A. Cột chặt nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
B. Biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ hàng hóa do nền công nghiệp Pháp sản xuất.
C. Biến Việt Nam thành căn cứ quân sự và chính trị của Pháp.
D. Câu A và B đúng.
Vì sao trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai, tư bản Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng ở Việt Nam?
A. Cột chặt nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
B. Biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ hàng hóa do nền công nghiệp Pháp sản xuất.
C. Biến Việt Nam thành căn cứ quân sự và chính trị của Pháp.
D. Câu A và B đúng.
Vì sao trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai, tư bản Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng ở Việt Nam?
A. Nhằm cột chặt nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
B. Biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ hàng hoá do nền công nghiệp Pháp sản xuất.
C. Ngăn chặn khả năng cạnh tranh của kinh tế thuộc địa đối với nền kinh tế chính quốc.
D. Cả ba vấn đề trên.