Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Quỳnhh Hươngg
A cyclone is a storm with heavy rain and violent winds. The winds can reach a speed of over 200 kilometers per hour; therefore, they usually cause a lot of damage. They also cause very rough seas. Cyclones develop over warm tropical waters. In Australia, they occur mostly along the coast, north of the Tropic of Capricorn. They usually occur between the months of November and April. A cyclone can be up to 300 kilometers wide. The winds spin around at great speeds. In the middle, there is a calm a...
Đọc tiếp

Những câu hỏi liên quan
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
31 tháng 10 2017 lúc 11:59

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Điều gì có thể suy ra được về các loại bão “typhoons, cyclones and hurricanes”?

A. “Typhoons, cyclones and hurricanes” hình thành cùng nhau trên các đại dương.

B. “Typhoons” mạnh hơn “cyclones” và hurricanes”.

C. “Typhoons, cyclones and hurricanes” là mạnh nhất ở các đại dương ẩm.

D. Mặc dù bão nhiệt đới có nhiều cái tên khác nhau, chúng cơ bản là tương tự nhau.

Thông tin: There are various names for a tropical cyclone depending on its location and strength.

Tạm dịch: Bão nhiệt đới có nhiều tên gọi khác nhau tùy thuộc vào nơi diễn ra và sức mạnh của nó.

Chọn D

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
21 tháng 12 2019 lúc 14:20

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Theo đoạn 2, điều nào dưới đây là đúng về thành mắt bão?

A. Thành mắt bão hình thành trong thời tiết lạnh.                              B. Khi thành mắt vượt qua đầu, gió yếu dần.

C. Nhiệt độ cao nhất khi ở xung quanh mắt.    D. Thành mắt bão là một rặng mây bao quanh mắt bão.

Thông tin: The ring of clouds around the eye is the eyewall, where clouds reach highest and precipitation is heaviest.

Tạm dịch: Vòng tròn của các đám mây xung quanh mắt bão là thành mắt bão, nơi các đám mây đạt đến mức cao nhất và lượng mưa lớn nhất.

Chọn D

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
14 tháng 11 2017 lúc 18:04

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Ý chính của đoạn văn là gì?

A. Bão nhiệt đới là mạnh nhất trên trái đất.

B. Bão nhiệt đới có thể gây ra lũ lụt và phá hủy các công trình.

C. Một cơn bão nhiệt đới hình thành trên các đại dương và có sức mạnh rất lớn.

D. Bão nhiệt đới được gọi bằng nhiều tên khác nhau trên khắp thế giới.

Thông tin: A tropical cyclone is a violent low pressure storm that usually occurs over warm oceans of over 80°F or 27°C. (câu đầu tiên ở đoạn 1)

The destruction associated with a tropical cyclone results not only from the force of the wind, but also from the storm surge and the waves it generates. (câu đầu tiên ở đoạn cuối)

Tạm dịch: Bão nhiệt đới là một cơn bão áp suất thấp dữ dội thường xảy ra trên các đại dương ấm hơn 80°F ho ặc 27°C.

Sự tàn phá liên quan đến một cơn bão nhiệt đới không chỉ đến từ sức mạnh của gió mà còn từ cơn bão và sóng do nó tạo ra.

Chọn C

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
25 tháng 9 2018 lúc 16:08

Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng

Giải thích:

erratic (adj): thất thường

complicated (adj): phức tạp                            unpredictable (adj): không thể đoán trước

disastrous (adj): tai hại                                    explosive (adj): bùng nổ

=> erratic = unpredictable

Thông tin: Although the tract of a tropical cyclone is very erratic, the Weather Service can still issue timely warnings to the public if a tropical cyclone is approaching densely populated areas.

Tạm dịch: Mặc dù đường đi của một cơn bão nhiệt đới rất thất thường, Dịch vụ thời tiết vẫn có thể đưa ra cảnh báo kịp thời cho công chúng nếu một cơn bão nhiệt đới đang đến gần các khu vực đông dân cư.

Chọn B

Dịch bài đọc:

        Bão nhiệt đới là một cơn bão áp suất thấp dữ dội thường xảy ra trên các đại dương ấm hơn 80°F hoặc 27°C. Nó di chuyển ngược chiều kim đồng hồ ở Bắc bán cầu và theo chiều kim đồng hồ ở Nam bán cầu như được mô tả cho thuật ngữ, hình tròn. Cơn bão mạnh mẽ này được thúc đẩy bởi năng lượng nhiệt được giải phóng khi hơi nước ngưng tụ ở độ cao lớn, cuối cùng nhiệt lượng có nguồn gốc từ Mặt trời.

        Trung tâm của một cơn bão nhiệt đới, được gọi là mắt, tương đối yên tĩnh và ấm áp. Mắt bão, rộng khoảng từ 20 đến 30 dặm, rõ ràng, chủ yếu là do sự giảm áp suất không khí bên trong nó. Vòng tròn của các đám mây xung quanh mắt là thành mắt bão, nơi các đám mây đạt đến mức cao nhất và lượng mưa lớn nhất. Cơn gió mạnh, vận tốc tới 360 km mỗi giờ, xảy ra khi một cơn bão nhiệt đới nhiệt đới băng qua đất liền.

        Có nhiều tên gọi khác nhau của một cơn bão nhiệt đới tùy thuộc vào vị trí và sức mạnh của nó. Ở châu Á, một cơn bão nhiệt đới được đặt tên theo sức mạnh của nó. Mạnh nhất là bão; sức gió của nó di chuyển với vận tốc hơn 117 km mỗi giờ. Ở Ấn Độ, nó được gọi là lốc xoáy. Trên Bắc Đại Tây Dương và ở Nam Thái Bình Dương, chúng gọi đó là một cơn bão.

        Trung bình, có khoảng 100 cơn bão nhiệt đới trên toàn thế giới mỗi năm. Một cơn bão nhiệt đới đạt cực đại vào cuối mùa hè khi chênh lệch giữa nhiệt độ trong không khí và mặt nước biển là lớn nhất. Tuy nhiên, nó có đặc điểm theo mùa riêng của nó. Tháng 5 là tháng ít hoạt động nhất, trong khi tháng 9 là tháng hoạt động nhiều nhất.

        Sự tàn phá của một cơn bão nhiệt đới không chỉ bắt nguồn sức mạnh của gió mà còn từ cơn bão và sóng do nó tạo ra. Nó được sinh ra và duy trì trên những vùng nước ấm lớn và tan đi khi vào đất liền, nơi tương đối an toàn khi có gió mạnh. Mặc dù đường đi của một cơn bão nhiệt đới rất thất thường, Dịch vụ thời tiết vẫn có thể đưa ra cảnh báo kịp thời cho công chúng nếu một cơn bão nhiệt đới đang đến gần các khu vực đông dân cư. Nếu mọi người từng trải qua một cơn bão, họ sẽ biết nó có thể mạnh đến mức nào.

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
13 tháng 10 2018 lúc 9:03

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Từ “it” ở đoạn 5 đề cập đến _______.

A. một cơn bão nhiệt đới                                                                  B. gió

C. cơn mưa xối xả                                          D. bão dâng

Thông tin: The destruction associated with a tropical cyclone results not only from the force of the wind, but also from the storm surge and the waves it generates.

Tạm dịch: Sự phá hủy của một cơn bão nhiệt đới bắt nguồn từ không chỉ sức gió, mà còn từ bão dâng và sóng nó tạo ra.

Chọn D

mikaso
Xem chi tiết
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
28 tháng 5 2017 lúc 9:10

Như đã được đề cập đến trong đoạn 1, những cơn bão lốc xoáy nhiệt đới là những cơn bão có sức gió thổi ở tốc độ ______.

A. trên 100 km/giờ

B. ít nhất 200 km/giờ

C. ít hơn 100 km/giờ

D. không ít hơn 200 km/giờ

Thông tin: Though called by sweet–sounding names like Firinga or Katrina, tropical cyclones are huge rotating storms 200 to 2,000 kilometers wide with winds that blow at speeds of more than 100 kilometers per hour (kph).

Tạm dịch: Mặc dù được gọi bằng những cái tên nghe có vẻ ngọt ngào như Firesa hoặc Katrina, nhưng những cơn bão lốc xoáy nhiệt đới là những cơn bão lớn xoay chiều rộng 200 đến 2.000 km với những cơn gió thổi với tốc độ hơn 100 km mỗi giờ (kph).

Chọn A

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
9 tháng 5 2019 lúc 18:17

Đáp án là A.

Thông tin ở ngay câu đầu tiên của đoạn 1: Though called by sweet-sounding names like Firinga or Katrina, tropical cyclones are huge rotating storms 200 to 2,000 kilometers wide with winds that blow at speeds of more than 100 kilometers per hour (kph).

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
3 tháng 2 2017 lúc 8:50

Điều gì đúng về những cơn sóng cồn của cơn bão Nargis?

A. Nó đã gây ra số lượng lớn người chết.

B. Nó đã gây ra những trận lụt ở New Orleans vào năm 2005

C. Nó đã xuất hiện ở Myanmar vào năm 2005.

D. Nó đã đẩy nước biển sâu 4km vào trong đất liền.

Thông tin: The storm surge of Cyclone Nargis in 2008 in Myanmar pushed seawater nearly four meters deep some 40 kilometers inland, resulting in many deaths.

Tạm dịch: Những cơn sóng cồn của cơn bão Nargis năm 2008 tại Myanmar đã đẩy nước biển gần 4 mét vào sâu khoảng 40 km vào đất liền, gây ra rất nhiều cái chết.

Chọn A