tóm tắt bài " Một vụ đắm tàu " Tiếng Việt lớp 5 tập 2
Trên chuyến tàu về quê của mình , Ma - ri - ô quen 1 người bạn là Giu - li - ét - ta . Lúc định chúc bạn ngủ ngon thì 1 cơn bão ập đến , chiếc thuyền cứu nạn đượng đưa , nhưng không đủ chỗ cho tất cả . Vào giây phút ấy , Ma - ri - ô nhường chỗ cho bạn , đứng trên con tàu chìm dần ...
Mình tóm tắt thế đúng hông ?
Cái đoạn chiếc thuyền dược đưa đến , mình lỡ viết sai được thành đượng nha !
Hi hi☺
Ở trên một chuyến tàu về quê củ mình, Ma - ri - ô có quen một người bạn đó la Giu - li - ét - ta. Bỗng nhiên một cơn bão ập đến, chiếc tàu dần dần chìm xuống. Ma - ri - ô và Giu - li - ét - ta chỉ biết sợ hãi. Một cái xuồng đi đến, nhưng chỉ còn lại một cho cho một bạn. Ma - ri - ô đã nhường chỗ cho Giu - li - ét - ta. Chiếc tàu dần dần chìm xuống, Giu - li - ét - ta khóc lóc nói lời vĩnh biệt tới Ma - ri - ô
Bài một vụ đắm tàu TV SGK 5 tập 2 (trang 114,115) Câu 11:Thái độ của Giu-li-ét-ta khi được Ma-ri-ô nhường mạng sống là
I. Chính tả (5 điểm)
Viết đoạn 3 bài: Tập đọc lớp 3: Nhớ lại buổi đầu đi học, SGK Tiếng Việt 3 trang 51 (Cũng như tôi….phải rụt rè trong cảnh lạ).
Viết đoạn 3 bài: Tập đọc lớp 3: Nhớ lại buổi đầu đi học, SGK Tiếng Việt 3 trang 51 (Cũng như tôi….phải rụt rè trong cảnh lạ).
Tìm phần kết bài của các câu chuyện sau:
- Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (SGK Tiếng Việt 4, tập 1 trang 15)
- “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 115)
Cho biết các kết bài đó được viết theo cách mở rộng hay không mở rộng?
Hướng dẫn giải:
- Dế Mèn bênh vực kẻ yếu : “Bọn nhện sợ hãi……quang hẳn”: được viết theo kiểu không mở rộng.
- “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi : “Chỉ trong mười năm…. Người cùng thời”: được viết theo kiểu mở rộng.
Tìm phần kết bài của các câu chuyện sau:
- Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (SGK Tiếng Việt 4, tập 1 trang 15)
- “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 115)
Viết đoạn kết bài kiểu mở rộng cho truyện “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu”
Hướng dẫn giải:
Bọn nhện sợ hãi, cùng dạ ran. Cả bọn cuống cuồng chạy dọc, chạy ngang, phá hết các dây tơ chăng lối. Con đường về tổ Nhà Trò quang hẳn. Từ đó về sau bọn nhện không còn bắt nạt chị Nhà Trò nữa. Thương tình chị gầy yếu, lâu lâu kiếm được nhiều mồi ngon chúng đều chia sẻ giúp đỡ chị một ít.
Tìm những hình ảnh em thích trong mỗi bài văn dưới đây: (sgk Tiếng Việt 5, tập 1, trang 21).
a) Rừng trưa:
- Ánh mặt trời vàng óng.
- Những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ, vừa lộng lẫy nở ra đã vội tàn nhanh trong nắng.
- Tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm không cùng.
b) Chiều tối:
- Bóng tối như bức màng mỏng, như thứ bụi xốp, mờ đen, phủ dần lên mọi vật.
- Một vài tiếng dế gáy sớm.
- Có đôi cánh đom đóm chấp chới, lúc lên cao, lúc xuống thấp, lúc lại rơi xuống mặt cỏ.
Bài 3 trang 23 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2
a) Tấm chăm chỉ, hiền lành còn Cám thì lười biếng, độc ác.
b) Ông đã nhiều lần can gián nhưng vua không nghe.
c) Mình đến nhà bạn thì bạn đến nhà mình ?
Tìm trong bài Thư gửi các học sinh (Tiếng Việt 5, tập một, trang 4-5) hoặc bài Việt Nam thân yêu (Tiếng Việt 5, tập một, trang 6) những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc
a) Thư gửi các học sinh
b) Việt Nam thân yêu
- nước nhà, non sông,
- đất nước, quê hương
I. Chính tả: (Nghe - viết) (4 điểm):
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Tìm ngọc, SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 140.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn xuôi: 4 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,2 điểm.
*Lưu ý: nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 0,5 điểm toàn bài