1 người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12km/giờ. Người đó lại đi tiếp từ B đến C với vận tốc 16km/giờ. Thời gian đi quãng đường AB nhiều hơn đi quãng đường BC 1 giờ 5 phút. Tính quãng đường AB?
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12km/giờ . Sau đó người đấy lại đi từ B về A với vận tốc 15km/giờ . Biết thời gian lúc đi từ A đến B nhiều hơn thời gian lúc đi từ B về A là 20 phút . Tính quãng đường AB .
Tỉ số vận tốc đi và về là :
12 : 15 = \(\frac{4}{5}\)
Trên cùng 1 quãng đường tỉ số vận tốc tỉ lệ nghịch với tỉ số thời gian nên tỉ số thời gian lúc đi và về là \(\frac{5}{4}\)
Ta có sơ đồ :
Thời gian đi !------!------!------!------!------!
Thời gian về!------!------!------!------!
Thời gian đi là :
20 : ( 5 - 4 ) x 5 = 100 phút = \(\frac{5}{3}\)giờ
Quãng đường AB dài :
12 x \(\frac{5}{3}\)= 20 ( km )
Đáp số : 20 km
Đổi : 20 phút = \(\frac{1}{3}\)giờ
Trên cùng quãng đường , vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian .
Tỉ lệ thời gian đi từ A đến B và từ B về A là : \(\frac{15}{12}=\frac{5}{4}\)
Như vậy , nếu coi thời gian đi từ A đến B là 5 phần bằng nhau , thời gian từ B về A là 4 phần .
Hiệu số phần bằng nhau là : 5 - 4 = 1 (phần)
Thời gian đi quãng đường AB là : \(\frac{1}{3}\): 1 x 5 =\(\frac{5}{3}\) (phút)
Từ đó ta có quãng đường AB là : 12 x \(\frac{5}{3}\)= 20 (km)
Một người đi xe đạp từ A đến B. Trên 2/3 quãng đường từ A đến B người đó đi với vận tốc 12km/giờ. Phần đường còn lại người đó đi tiếp với vận tốc18km/giờ. Tính vận tốc trung bình của xe đạp trên cả quãng đường AB.
Vận tốc trung bình của xe đạp trên cả quãng đường AB là:
(12 + 18) : 2 = 15 (km/giờ)
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12km/h. Nếu người đó tăng tốc lên 3km/h thì đến nơi sớm hơm 1 giờ
a) Tìm quãng đường AB và thời gian dự định đi từ A đến B
b) Ban đầu người đó đi với vận tốc 12km/h được quãng đường S1 thì xe bị hỏng phải sửa mất 15 phút, do đó trong quãng đường còn lại người này đi với vận tốc 15km/h thì đến nơi sớm hơn dự định 30 phút. tìm quãng quãng đường S1
Một người đi xe máy từ A đến B với vận tố 25 km / giờ rồi đi tiếp từ B đến C với vận tốc 20km/giờ. Quãng đường BC dài hơn quãng đường AB là 30 km. Thời gian đi trên quãng đường BC nhiều hơn trên quãng đường AB là 2 giờ. Tính quãng đường AB, BC
Quảng đường AB = 25 x t (m)
Quảng đường BC = 20 x (t + 2) (m)
Theo bài ra ta có: 20 x (t + 2) - 25 x t = 30 <=> 5 x t = 10 => t = 2 (giờ)
Vậy: Quảng đường AB = 25 x 2 = 50 (km)
Quảng đường BC = 20 x (2 + 2) = 80 (km)
Tại sao 20 x (t+2)-25xt=30 <=> 5 x t= 10 => t=2 giờ
1 người đi xe máy từ Ađến B với vận tốc 25 km/giờ đi tiếp từ B đến C người đó đi với vận tốc là 20 km/giờ
Biết quãng đường BC dài hơn quãng đường AB là 30 km
Thời gian đi trên nhiều BC hơn thời gian đi trên AB là 2 giờ
Tính quãng đường AC?
1 người đi xe máy từ Ađến B với vận tốc 25 km/giờ đi tiếp từ B đến C người đó đi với vận tốc là 20 km/giờ
Biết quãng đường BC dài hơn quãng đường AB là 30 km
Thời gian đi trên nhiều BC hơn thời gian đi trên AB là 2 giờ
Tính quãng đường AC?
Giải
Cùng một quãng đường thì vận tộc tỉ lệ nghịch với thời gian. Tỉ số thời gian của lượt đi so với lượt về là: 30 : 10 = 3. Có nghĩa là thời gian lượt đi gấp 3 lần thời gian lượt về.
Tổng số phần bằng nhau: 3 + 1 = 4 (phần)
Thời gian đi lượt về: 8 : 4 = 2 (giờ)
Quãng đường AB la: 30 x 2 = 60 (km)
Đáp số: 60 km
Bình đi bộ từ A đến B với vận tốc 6km/giờ. Khi đến B, Bình lại đạp xe ngay đến C với vận
tốc 15 km/giờ. Biết quãng đường AB ngắn hơn quãng đường BC là 9 km và tổng thời gian Bình
đi từ A đến C là 1 giờ 46 phút. Tính quãng đường AB?
Đổi: \(1h46'=\frac{53}{30}h\)
Bình đi quãng đường \(9km\)khi đi xe đạp hết số giờ là:
\(9\div15=\frac{3}{5}\left(h\right)\)
Ta có thể coi là Bình đi quãng đường AB với vạn tốc \(6km/h\)sau đó đi tiếp quãng đường AB với vận tốc \(15km/h\)và quãng đường \(9km\)với vận tốc \(15km/h\).
Thời gian Bình đi hai lần quãng đường AB trên là:
\(\frac{53}{30}-\frac{3}{5}=\frac{7}{6}\left(h\right)\)
Mỗi ki-lô-mét Bình đi quãng đường AB với vận tốc \(6km/h\)hết số thời gian là:
\(1\div6=\frac{1}{6}\left(h\right)\)
Mỗi ki-lô-mét Bình đi quãng đường AB với vận tốc \(15km/h\)hết số thời gian là:
\(1\div15=\frac{1}{15}\left(h\right)\)
Quãng đường AB là:
\(\frac{7}{6}\div\left(\frac{1}{6}+\frac{1}{15}\right)=5\left(km\right)\)
Quãng đường AD gồm ba đoạn AB ; BC và CD. Lúc 7 giờ sáng một người đi ô tô từ
A với vận tốc 60km/h đến B lúc 7giờ30phút , sau đó đi tiếp trên đoạn đường BC vận tốc
50km/h. Cùng lúc 7 giờ sáng một người đi xe máy đi từ C với vận tốc 35km/h để đến D.
Biết thời gian người đi xe máy đến D nhiều hơn thời gian người đi ô tô từ B đến C là 1giờ24
phút và quãng đường BC ngắn hơn quãng đường CD là 40km. Tính quãng đường AD.
lay 13+12=25
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 15 km/giờ. Lúc về người đó đi với vận tốc 18 km/giờ. Thời gian đi nhiều hơn thời gian về là 1 giờ 20 phút. Tìm quãng đường AB?
Đổi: 1 giờ 20 phút = 4/3 giờ
Gọi x là quãng đường AB(km) (x>0)
thời gian xe đạp đi từ A đến B là: x/15 (h)
thời gian xe đạp đi từ B về A là: x/18 (h)
Vì thời gian đi nhiều hơn thời gian về là 4/3 giờ
Nên ta có phương trình: x/15 - x/18 = 4/3
<=> 6x/90 - 5x/90 = 120/90
<=> x/90 = 120/90
<=> x = 120 (thỏa đk)
Vậy quãng đường AB dài 120 km