Một mạch điện có điện trở ngoài bằng 9 lần điện trở trong. Khi xảy ra hiện tượng đoản mạch thì tỉ số giữa cường độ dòng điện đoản mạch và cường độ dòng điện không đoản mạch là
A. 5
B. 10
C. chưa đủ dữ kiện để xác định
D. 9
Một mạch điện có điện trở ngoài bằng 5 lần điện trở trong. Khi xảy ra hiện trượng đoản mạch thì tỉ số giữa cường độ dòng điện đoản mạch và cường độ dòng điện không đoản mạch là
A. 5
B. 6
C. chưa đủ dữ kiện để xác định.
D. 4
Đáp án: B
HD Giải: R = 5r, I = E R + r = E 6 r , I ' = E r = E r ⇒ I ' I = 6
Một mạch điện có điện trở ngoài bằng 5 lần điện trở trong. Khi xảy ra hiện trượng đoản mạch thì tỉ số giữa cường độ dòng điện đoản mạch và cường độ dòng điện không đoản mạch là
A. 5
B. 6
C. chưa đủ dữ kiện để xác định
D. 4
Đáp án B.
Khi đoản mạch I = E/r, khi không đoản mạch I = E/ (r + 5r) = E/6r. Vậy khi đoản mạch I tăng 6 lần
Một mạch điện kín có điện trở ngoài gấp 9 lần diện trở trong và cường độ dòng điện trong mạch là 2 A. Khi xảy ra hiện tượng đoản mạch, cường độ dòng điện tỏng mạch là
A. 10 A
B. 18 A
C. 20 A
D. 19 A
Trong mạch điện kín gồm nguồn điện có suất điện động E, điện trở trong r và mạch ngoài có điện trở R. Khi có hiện tượng đoản mạch thì cường độ dòng điện trong mạch I được xác định bằng công thức:
A. I = E r
B. I = E.r
C. I = r E
D. I = E R + r
Đáp án A
Định luật ôm đối với toàn mạch: I = E R + r
Khi có hiện tượng đoản mạch (R = 0) thì cường độ dòng điện trong mạch là: I = E r .
Trong mạch điện kín gồm nguồn điện có suất điện động E, điện trở trong r và mạch ngoài có điện trở R. Khi có hiện tượng đoản mạch thì cường độ dòng điện trong mạch I được xác định bằng công thức:
A. I = E r
B. I = E . r
C. I = r E
D. I = E R + r
Đáp án: A
Định luật ôm đối với toàn mạch:
Khi có hiện tượng đoản mạch (R = 0) thì cường độ dòng điện trong mạch là:
Trong mạch điện kín gồm có nguồn điện có suất điện động E, điện trở trong r và mạch ngoài có điện trở R. Khi có hiện tượng đoản mạch thì cường độ dòng điện trong mạch I có giá trị
A. I = ∞
B. I = E.r
C. I = r/ E
D. I= E /r
Đáp án: D
HD Giải: Khi xãy ra đoãn mạch R = 0 => I = E/r
Khi xảy ra hiện tượng đoản mạch, thì cường độ dòng điện trong mạch
A. tăng rất lớn
B. tăng giảm liên tục
C. giảm về 0
D. không đổi so với trước
Đáp án A. Theo đặc điểm của hiện tượng đoản mạch
Một đường dây tải điện giữa hai điểm A, B cách nhau 100km. Điện trở tổng cộng của đường dây là 120 Ω. Do dây cách điện không tốt nên tại một điểm C nào đó trên đường dây có hiện tượng rò điện. Để phát hiện vị trí điểm C người ta dụng nguồn điện có suất điện động 41 V, điện trở trong 1Ω. Khi làm đoản mạch đầu B thì cường độ dòng điện qua nguồn là 1,025A. Khi đầu B hở thì cường độ dòng điện qua nguồn là 1 A. Điểm C các đầu A một đoạn.
A. 50 km
B. 30 km.
C. 75 km
D. 60 km
So sánh I1 với I2 và nêu nhận xét: Khi bị đoản mạch, dòng điện trong mạch có cường độ...
Hãy nêu các tác hại của hiện tượng đoản mạch.
+ So sánh: I1 bé hơn I2
+ Nhận xét: khi bị đoản mạch dòng điện trong mạch có cường độ tăng lên.
+ Các tác hại của hiện tượng đoản mạch:
- Cường độ dòng điện tăng lên quá lớn có thể làm chảy hoặc làm cháy vỏ bọc cách điện và các bộ phận khác tiếp xúc với nó hoặc gần nó. Từ đó có thể gây hỏa hoạn.
- Dây tóc bóng đèn đứt, dây quấn ở quạt điện bị nóng chảy và bị đứt, các mạch điện trong các dụng cụ điện tử bị đứt...
Đoản mạch (chập mạch) khi dây dẫn bị chạm vào nhau làm nối trực tiếp cực (+) với cực (-) của nguồn điện → dòng điện qua mạch có cường độ rất lớn , khi phát cháy (nguy hiểm).