Những câu hỏi liên quan
Ngọc Nguyễn Thị Bích
Xem chi tiết
ngô nguyễn thiện hoàng
31 tháng 5 2016 lúc 14:29

MIVIIVIII

Hà Long Vũ
21 tháng 5 2021 lúc 16:22

MCDXXVIII

MÌNH NHA

Khách vãng lai đã xóa
Luu rhu thanh
Xem chi tiết
Nguyễn Minh Khang
7 tháng 8 2021 lúc 16:39

số 2003 la mã là :MMIII

Học tốt

Khách vãng lai đã xóa
Phan Thảo Uyên
Xem chi tiết
Nguyệt
30 tháng 7 2018 lúc 17:00

58:LVIII

92:XCII

100:C

luong thi my duyen
30 tháng 7 2018 lúc 17:01

58:LVIII           92:XCII            100;C 

k mình nha

nguyen thi khanh huyen
30 tháng 7 2018 lúc 17:02

58:LVIII

92:XCII

100: C

hok tốt

doris marry
Xem chi tiết

số la mã hay chữ số la mã dựa vào chữ số Etruria  hệ thống chữ số la mã dùng trong thời cỗ đại đã được người ta chỉnh sữa sơ vào thời trung cổ đã biến nó thành dạng chúng ta biết ngày nay hệ thống dựa vào một kí tự nhất định có giá trị bằng một số nào đó và được gán với một giá trị .

Đông Phương Lạc
29 tháng 8 2019 lúc 17:19

Số La Mã hay chữ số La Mã là hệ thống chữ số cổ đại, dựa theo chữ số Etruria. Hệ thống chữ số La Mã dùng trong thời cổ đại đã được người ta chỉnh sửa sơ vào thời Trung Cổ để biến nó thành dạng mà chúng ta sử dụng ngày nay. Hệ thống này dựa trên một số ký tự nhất định được coi là chữ số sau khi được gán giá trị.

Quy luật của Số La Mã là gồm có 7 chữ số cơ bản (đơn nguyên): I=1; V=5; X=10; L=50; C=100;D=500; M=1000 là phát minh của người La Mã cổ đại.

1. Chữ số cơ bản được lặp lại 2 hoặc 3 lần biểu thị giá trị gấp đôi hoặc gấp 3 (chẳng hạn, II=2, XXX=30 , MM=2000...).

2. Phải cộng trái trừ: con số bên phải là cộng thêm ,số bên trái là trừ bớt. Ví dụ: XII=12=10+2;I V=4=5-1; MCMLXXXIV = 1984.

3. Nét gạch ngang trên chữ cái làm tăng giá trị của nó lên 1000. (Xem Menninger, K. Number Words and Number Symbols: A Cultural History of Numbers. New York: Dover, pp. 44-45 and 281, 1992. )
MMMDCCCLXXXVIII: là số dài nhất chứa tất cả các số cơ bản.

Đối với những số rất lớn thường không có dạng thống nhất, mặc dù đôi khi hai gạch trên hay một gạch dưới được sử dụng để chỉ phép nhân cho 1.000.000. Điều này có nghĩa là X gạch dưới (X) là mười triệu.

Số La Mã không có số 0. Một trong những nguyên nhân là do sự bảo thủ của giáo hội. Họ cho rằng các số La Mã là quá đủ và cấm dùng số 0.

Nguyễn Thị Hoàng Bích
Xem chi tiết
nguyen hoai bao
Xem chi tiết
Hoàng Đào
16 tháng 9 2014 lúc 16:22

Site google thấy ngay!

M = 1000

Không có số la mã nào là M cả nếu có nhắn linh cho tui theo địa chỉ Merikatori1999@gmail.com hoặc

pb Ccuuôôcc Ssôônngg Mmêênn Thưươơnngg nha...pp

phan nguyễn thảo ngân
11 tháng 10 2014 lúc 21:52

M = 1000

Không có số la mã nào là N

bach thai son
15 tháng 11 2014 lúc 15:00

M=1000

Khong co so la ma nao la N

Ngọc Anh
Xem chi tiết
Nguyễn Thành Đạt
Xem chi tiết
Đoàn Việt Dũng
Xem chi tiết
Trần Trọng Nghĩa
16 tháng 4 2023 lúc 19:57

lính mã tà là cảnh sắt thời pháp thuộc 

Nguyễn Đăng Khoa
16 tháng 4 2023 lúc 20:03
Nói chung các từ điển tiếng Việt không phân biệt mã tà và ma tà. Có từ điển thu nhận cả hai (Hoàng Phê,2006:605). Có từ điển chỉ ghi mã tà (Huình Tịnh Paulus Của, 1896b:1, Gustave Hue, 1937:541 ; Lê Văn Đức, 1970a:806, Nguyễn Kim Thản, 2005:1010). Có từ điển chỉ ghi ma tà (Hội Khai Trí Tiến Đức, 1931:329). Nhưng từ điển nào cũng giảng nghĩa là cảnh sát người Việt thời Pháp thuộc. Có người không đồng ý. Bảo Định Giang (1977:43) giảng Mã-tà là lính đánh thuê, người Mã Lai, trong hàng ngũ quân đội Pháp. Nguyễn Dư cho rằng mã tà là lính tácchiến người Việt, khác với ma tà là cảnh sát.   Có lính đánh thuê người Mã Lai trong hàng ngũ quân đội Pháp không? Trong đội hình liên quân Pháp – Tây Ban Nha ở Sài Gòn Rigault de Genouilly chỉ huy (lúc đông nhất, năm 1859, không quá 3000 quân), ngoài số người Âu còn có 750 lính người Tagal, gọi là chasseur tagal. Không có lính đánh thuê người Mã Lai nào gọi là mata.
Phạm Phúc Anh Tài
16 tháng 4 2023 lúc 20:07

Lính Tà Mã là cảnh sát thuộc thời Pháp