Liệt kê 13 vua thời Nguyễn(tên thật,hiệu,năm sinh-năm mất)
Giúp mình vs
các bạn giúp mik:
Ở Hà Nội ,có tượng của Lý Thái Tổ [Tên thật là Lý Công Uẩn] là vị vua đầu tiên của thời Lý.Ông sinh năm 974 và mất năm 1028.Sau năm mất của ông,người ta đã tạc tượng ông đang cầm 1 cuốn sách.Hỏi sách đó tên là gì?
Copy câu hỏi và lên google nha đó là cách tốt nhất đấy ^-^!
Chúc ngủ ngon
1.Họ và tên: Nguyễn Khuyến (tên thật là Nguyễn Thắng)
Năm sinh năm mất: Ông sinh năm 1835 và mất năm 1909.
Quê quán: Ông sinh ra tại quê ngoại ở làng Văn Khế, xã Hoàng Xá, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Sau này, ông chuyển về sống chủ yếu ở quê nội là làng Và (tên chữ là Vị Hạ), xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Vì vậy, ông còn được biết đến với biệt danh Tam Nguyên Yên Đổ.
2.Vị trí của ông trong nền văn học
Ông là một nhà thơ,nhà văn và nhà giáo dục nổi tiếng của Việt Nam cuối thế kỉ XIX,được xem là đại diện tiêu biểu và cuối cùng của văn học trung đại. Ông đã có những đóng góp to lớn, định hình vị trí vững chắc của mình trong lịch sử văn học.Là gương mặt tiêu biểu của văn học yêu nước thế kỉ XX,ngôn ngữ thơ giản dị mà đầy điêu luyện.
3.Đề tài sáng tác
Đề tài thiên nhiên, làng quê đăc biệt là cảnh nông thôn Bắc Bộ
Đề tài thế sự, cuộc sống thường viết về những biến động của xã hội đương thời, sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, cũng như nỗi trăn trở của một người trí thức yêu nước nhưng bất lực trước thời cuộc.
Đề tài trào phúng, châm biếm với ngòi bút trào phúng sắc sảo, ông phê phán thói hư tật xấu của con người,sự suy đồi của giới quan lại,sự nhố nhăng của xã hội thực dân
Đề tài về bạn bè, tình cảm cá nhân ông có nhiều bài thơ thể hiện tình bạn sâu sắc với những người bạn chí cốt
4.Phong cách sáng tác
Tính trữ tình: Thơ trữ tình của ông thường mang một nỗi u hoài, sâu lắng trước thời cuộc.
Tính trào phúng: Nguyễn Khuyến được xem là một bậc thầy của thơ trào phúng.
Sự kết hợp giữa cổ điển và dân dã: Mặc dù sáng tác theo thể thơ Đường luật nghiêm ngặt, Nguyễn Khuyến đã khéo léo đưa vào đó ngôn ngữ bình dân, giản dị và hình ảnh mộc mạc của làng quê.
5.Những tác phẩm chính
Thơ Nôm:Nổi bật nhất là chùm "Tam Thu" gồm
+Thu vịnh (Vịnh mùa thu)
+Thu điếu (Mùa thu câu cá)
+Thu ẩm (Uống rượu mùa thu)
Thơ trào phúng:
+Bạn đến chơi nhà
+Vịnh tiến sĩ giấy
+Ông phỗng đá
+Hỏi thăm bạn
Thơ song thất lục bát:Nổi bật là Khóc Dương Khuê
Họ và tên: Nguyễn Khuyến (tên thật là Nguyễn Thắng, hiệu Quế Sơn, tự Miễn Chi/Miễu Chi). - Năm sinh - năm mất: 15/2/1835 – 5/2/1909. - Quê quán: Quê ngoại ở làng Văn Khê, xã Tu Vũ, huyện Ý Yên, tỉnh Ninh Bình. Quê nội ở làng Vị Hạ (làng Và), xã Yên Trạch, huyện Bình Lục, tỉnh Ninh Bình (nên ông còn được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ).
Vị trí trong nền văn học- Là một trong những nhà thơ lớn cuối cùng của thời kỳ văn học trung đại Việt Nam. - Được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình và làng cảnh Việt Nam”. - Là một hiện tượng đặc biệt: vừa là nhà thơ trữ tình xuất sắc, vừa là nhà thơ trào phúng hàng đầu trong thơ Nôm. - Thơ của ông đã trở thành một phần tâm thức của dân tộc.
Đề tài sáng tác- Tâm sự yêu nước, u hoài trước sự đổi thay của thời cuộc, nỗi đau đớn trước cảnh nước mất nhà tan. - Làng cảnh Việt Nam: Viết rất thành công về đề tài làng quê, nổi tiếng nhất là chùm thơ thu (ví dụ: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh). - Thơ trào phúng: Phê phán những biểu hiện suy đồi của đạo đức xã hội, thói xấu quan lại, chuyện khoa cử. - Thơ tự trào: Tự trách mình, bộc bạch tâm sự về thế cuộc.
Phong cách sáng tác- Trong thơ chữ Nôm: Vừa là nhà thơ trào phúng vừa là nhà thơ trữ tình, nhuốm đậm tư tưởng Lão Trang và triết lý Đông Phương. - Trong thơ chữ Hán: Hầu hết là thơ trữ tình. - Nghệ thuật: Lối viết sáng tạo, ngôn ngữ giàu màu sắc, gợi cảm, tinh tế trong việc khắc họa thiên nhiên, con người và quê hương.
Những tác phẩm chính- Tập thơ: Quế Sơn thi tập (gồm thơ chữ Hán và thơ Nôm), Yên Đổ thi tập, Bách Liêu thi văn tập. - Các bài thơ tiêu biểu (thường được nhắc đến): Thu điếu (Câu cá mùa thu), Thu ẩm (Uống rượu mùa thu), Thu vịnh (Vịnh mùa thu), Khóc Dương Khuê, Hội Tây, Lụt chèo thuyền đi chơi, Chốn quê.
Họ và tên, năm sinh – năm mất, quê quán
-Tên thật: Nguyễn Thắng, sau đổi là Nguyễn Khuyến
-Năm sinh – năm mất: 1835 – 1909
-Quê quán: Làng Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
-Ông đỗ đầu cả ba kì thi → được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ
Vị trí trong nền văn học
-Nhà thơ lớn cuối thế kỉ XIX
-Được mệnh danh là “nhà thơ của làng cảnh Việt Nam”
-Góp phần quan trọng trong việc phát triển thơ Nôm
Đề tài sáng tác
-Cảnh sắc thiên nhiên, đặc biệt là mùa thu Bắc Bộ
-Cuộc sống thôn quê bình dị, gắn bó với làng cảnh Việt Nam
-Tình cảm yêu nước, nỗi u uẩn trước thời thế
-Thơ trào phúng châm biếm bọn quan lại, thói đời
Phong cách sáng tác
-Giản dị, trong sáng, gần gũi dân gian
-Miêu tả tinh tế, tự nhiên, ngôn ngữ điêu luyện
-Giọng điệu vừa trữ tình sâu lắng, vừa trào phúng sâu cay
Những tác phẩm chính
-Chùm thơ thu nổi tiếng: Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm
-Thơ trào phúng: Vịnh tiến sĩ giấy, Làm quan, Ông phỗng đá
-Nhiều tác phẩm khác viết về tình bạn, quê hương, nông thôn
Họ và tên, năm sinh năm mất, quê quán:Nguyễn Khuyến tên thật là Nguyễn Thắng.Ông sinh năm 1835 và mất năm 1909.Quê ông ở làng Vị Hạ(tục gọi là làng Và),xã Yên Đổ nay là xã Trung Lương,huyện Bình Lục,tỉnh Hà Nam.
Vị trí của ông trong nền văn học:
+Ông là một đại diện kiệt xuất cho nền văn học trung đại Việt Nam giai đoạn cuối.
+Là nhà thơ của dân tình và làng cảnh Việt Nam.
Đề tài sáng tác:
+Tâm sự yêu nước.
+Phong cảnh và cuộc sống làng quê.
Phong cách sáng tác:
+Giản dị,sâu sắc và tinh tế.
+Chủ đề gần gũi với làng quê.
+Tư tưởng yêu nước.
Những tác phẩm chính:
+Chùm thơ thu.
+Bạn đến chơi nhà.
+Khóc Dương Khuê.
Nguyễn Khuyến sinh năm 1835 và mất năm 1909, tên thật là Nguyễn Thắng, hiệu là Quế Sơn quê tại Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
Vị trí trong nền văn hoc: Ông là một nhà thơ, nhà văn và nhà giáo dục nổi tiếng của Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.Ông đỗ đầu cả ba kì thi nên thường được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ
Đề tài sáng tác:Ông sáng tác cả thơ chữ Hán và chữ Nôm với nhiều đề tài phong phú, từ tình yêu quê hương, đất nước đến những suy tư về cuộc đời và con người.
Phong cách sáng tác: Nguyễn Khuyến đã đưa cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống thân thuộc, bình dị của làng quê vào trong thơ một cách tự nhiên tinh tế. Ngòi bút tả cảnh của ông vừa chân thực vừa tài hoa; ngôn ngữ thơ giản dị mà điêu luyện
Các tác phẩm chính: thu vịnh ,thu điếu ,thu ẩm