Ông cha ta cho rằng:
"Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ chăm đường con hư".
Em hãy giải thích và bình luận câu nói trên.
Ông cha ta cho rằng:
"Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ chăm đường con hư".
Em hãy giải thích và bình luận câu nói trên.
em hiểu ý nghĩa của câu
"Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ chăm đường con hư". là:
Lời dạy của cha mẹ luôn đúng là người từng trải ba mẹ không muốn con mình lớn lên sẽ như nghề bốc vác , phụ hồ ,. . . cha mẹ luôn quan tâm con cái của mình tuy dạy luôn đánh mắng nhưng cũng vì muốn tốt cho con sau này lớn lên sẽ ông này, bà kia . Khi thật sự con ko nghe buộc cha mẹ phải dùng cách đánh mắng như khi nói ra những câu như vậy con đau 1 cha mẹ đau 10 . Chỉ cần nhìn thấy con mình ngày 1 lớn lên theo hướng tích cực ba mẹ sẽ tự thay đổi cách dạy , nếu con đi sai hướng ba mẹ bắt buộc phải dùng roi để chỉnh lại hướng đi cho con sao cho đúng nhất có thể . Con khi ho sốt , cha mẹ lo cả đêm thao thức vì con . những bậc cha mẹ chân chính đều dạy con những điều đúng đắn, tâm huyết, có khi như là cắt ruột truyền cho con. Đó là nhiệm vụ, là lo toan, mong ước sâu xa, tha thiết nhất của cha mẹ.
Em giải thích như thế này: Nếu như cá mà không ướp muối thì cá sẽ bị ươn, không còn ngon nữa. Nếu như con cái mà không nghe lời cha mẹ thì con sẽ hư theo một cách nào đó.
Tuy nhiên nếu mà bình luận về câu nói trên thì em chia ra 50% là đúng và 50% là sai. Xét về mặt đúng của câu trên thì cha mẹ là người đi trước, đã trải qua những điều tốt xấu và có riêng cho chính bản thân một túi kinh nghiệm. Và chẳng một ai muốn thấy con mình phải trải qua những điều tệ, xấu xí mà mình từng trải hết. Họ đưa ra những lời khuyên, lời chỉ bảo để con có được những quyết định đúng đắn. Mỗi bước đi của con có thể cứng cáp hơn và thành công hơn.
Thế nhưng, xét về mặt sai, vào thời điểm hiện tại, khi mà mọi thứ giữa thời thế lúc cha mẹ mình bằng tuổi mình và lúc mình ở bây giờ, mọi thức có sự khác nhau rõ rệt. Đôi khi lời khuyên của cha mẹ lại không đúng. Bởi, có thể ở thời điểm đó của cha mẹ làm thế này là đúng nhưng ở hiện tại điều đó đã không còn đúng nữa. Ta phải thích nghi với cuộc sống hiện tại, đổi mới tư duy, khi đó cha mẹ sẽ có những lời khuyên hữu ích phù hợp với hiện tại.
Chốt lại, em nghĩ bản thân mình cần phải biết phân biệt đúng sai, cái gì nên làm cái gì không nên làm, xét về các mặt lợi và hại. Lời khuyên của cha mẹ không bỏ đi nhưng ta nên tiếp thu, xem đó là một ý kiến, quan điểm đứng trên lập trường của người từng trải. Từ đó rút ra cho mình những bước đi đúng đắn. Không phải lúc nào nghe lời cha mẹ là đúng, nhưng nghe lời cha mẹ mình không sai!
Bài 1: Trong hai từ đồng âm dưới đây, từ nào là động từ (gạch chân dưới động từ):
a) Chúng em ngồi vào bàn để bàn về việc chăm sóc vườn hoa trường.
b) Con la này không biết la.
c) Ruồi đậu mâm xôi đậu. Kiến bò đĩa thịt bò.
d) Nắng chiếu chan hòa, bé đem chiếu ra phơi.
Bài 2: Trong câu: Cậu bé nhìn bà, suy nghĩ một chút rồi thì thầm có mấy động từ? Đó là những động từ nào?
Bài 3: Xác định từ loại của những từ được in đậm dưới đây:
- Anh ấy đang suy nghĩ.
- Những suy nghĩ của anh ấy rất sâu sắc.
- Anh ấy sẽ kết luận sau.
- Những kết luận của anh ấy rất chắc chắn.
- Anh ấy ước mơ nhiều điều.
- Những ước mơ của anh ấy thật lớn lao.
Bài 1: Trong hai từ đồng âm dưới đây, từ nào là động từ (gạch chân dưới động từ):
a) Chúng em ngồi vào bàn để bàn về việc chăm sóc vườn hoa trường.
b) Con la này không biết la.
c) Ruồi đậu mâm xôi đậu. Kiến bò đĩa thịt bò.
d) Nắng chiếu chan hòa, bé đem chiếu ra phơi.
Bài 2: Trong câu: Cậu bé nhìn bà, suy nghĩ một chút rồi thì thầm có mấy động từ? Đó là những động từ nào? Các động từ: nhìn, suy nghĩ, thì thầm
Bài 3: Xác định từ loại của những từ được in đậm dưới đây:
- Anh ấy đang suy nghĩ. Đây là động từ
- Những suy nghĩ của anh ấy rất sâu sắc. Danh từ
- Anh ấy sẽ kết luận sau. Động từ
- Những kết luận của anh ấy rất chắc chắn. Danh từ
- Anh ấy ước mơ nhiều điều. Động từ
- Những ước mơ của anh ấy thật lớn lao. Danh từ
Bài 1: Trong hai từ đồng âm dưới đây, từ nào là động từ (gạch chân dưới động từ):
a) Chúng em ngồi vào bàn để bàn về việc chăm sóc vườn hoa trường.
b) Con la này không biết la.
c) Ruồi đậu mâm xôi đậu. Kiến bò đĩa thịt bò.
d) Nắng chiếu chan hòa, bé đem chiếu ra phơi.
Bài 2:
Có 3 động từ đó là: Nhìn, thì thầm,suy nghĩ
bài 3:
-Động từ
-Danh từ
-Động từ
-Danh từ
-Động từ
-Danh từ
Bài 1: Trong hai từ đồng âm dưới đây, từ nào là động từ (gạch chân dưới động từ):
a) Chúng em ngồi vào bàn để bàn về việc chăm sóc vườn hoa trường.
b) Con la này không biết la.
c) Ruồi đậu mâm xôi đậu. Kiến bò đĩa thịt bò.
d) Nắng chiếu chan hòa, bé đem chiếu ra phơi.
Bài 2: Trong câu: Cậu bé nhìn bà, suy nghĩ một chút rồi thì thầm
có 3 động từ,Đó là những động từ:nhìn ,suy nghĩ,thì thầm
Bài 3: Xác định từ loại của những từ được in đậm dưới đây:
- Anh ấy đang suy nghĩ.(động từ)
- Những suy nghĩ của anh ấy rất sâu sắc.(danh từ)
- Anh ấy sẽ kết luận sau.(động từ)
- Những kết luận của anh ấy rất chắc chắn.(danh từ)
- Anh ấy ước mơ nhiều điều.(đđộng từ)
- Những ước mơ của anh ấy thật lớn lao.(danh từ)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Ngày xửa ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, có một vị thần tên là Lạc Long Quân.
Thần mình rồng, sức khoẻ vô địch, lại có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần, nghe vùng đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Hai người gặp nhau, kết thành vợ chồng. Đến kì sinh nở, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng. Kì lạ thay, trăm trứng nở ra một trăm người con đẹp đẽ, hồng hào và lớn nhanh như thổi. Sống với nhau được ít lâu, Lạc Long Quân bảo vợ :
– Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ trên cạn, người dưới nưóc, tập quán khác nhau, khó mà ở cùng nhau lâu dài được. Nay ta đem năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Âu Cơ cùng trăm con nghe theo rồi họ chia tay nhau lên đường. Người con trưởng theo Âu Cơ lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Triều đình có quan văn quan võ, con trai vua gọi là lang, con gái vua gọi là mị nương. Khi cha chết truyền ngôi cho con trưởng, mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy hiệu là Hùng Vương không thay đổi.
Cũng bởi sự tích này mà về sau người Việt Nam ta – con cháu vua Hùng thường tự xưng nguồn gốc của mình là con Rồng cháu Tiên. (Theo Con Rồng cháu Tiên NGUYỄN ĐỔNG CHI)
Câu 1. Nêu thể loại của văn bản. Vì sao em biết?
Câu 2. Chỉ ra từ đơn, từ láy, từ ghép trong câu văn sau: Thần/ mình rồng,/ sức khoẻ/ vô địch,/ lại/ có/ nhiều/ phép/ lạ.
Chỉ ra thành ngữ được dùng trong văn bản: lớn nhanh như thổi
Câu 3. Chỉ ra những chi tiết kì ảo trong đoạn trích. Nêu ý nghĩa của những chi tiết đó.
Câu 4. Giải thích nghĩa của từ đồng bào. Qua câu chuyện, em hiểu người Việt Nam có nguồn gốc như thế nào?
Câu 5. Qua câu chuyện, ông cha ta muốn giáo dục với chúng ta điều gì?
Câu 1. Nêu thể loại của văn bản. Vì sao em biết?
truyền thuyết vì nó được lưu truyền rất lâu đời
Câu 2. Chỉ ra từ đơn, từ láy, từ ghép trong câu văn sau: Thần/ mình rồng,/ sức khoẻ/ vô địch,/ lại/ có/ nhiều/ phép/ lạ.
từ đơn:
Thần ,lại ,có , nhiều , phép , lạ
từ ghép: mình rồng , sức khỏe , vô địch
từ láy : không có ạ
Chỉ ra thành ngữ được dùng trong văn bản: lớn nhanh như thổi
trăm trứng nở ra một trăm người con
Câu 3. Chỉ ra những chi iết kì ảo trong đoạn trích. Nêu ý nghĩa của những chi tiết đó.
Đến kì sinh nở, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng.
=> ý nghĩa là muốn nói đến sự đoàn kết của ng VN thôg qua việc chúng ta đều có chug một người mẹ, chúng ta đều là anh em một nhà,
Câu 4. Giải thích nghĩa của từ đồng bào. Qua chuyện, em hiểu người Việt Nam có nguồn gốc như thế nào?
Đồng bào là một cách gọi của người Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản có ý coi nhau như con cháu của cùng tổ tiên sinh ra. Theo nghĩa đen, "đồng bào" (同胞) có nghĩa là "cùng một bọc" hay là "cùng một bào thai" và chỉ anh em ruột thịt cùng cha cùng mẹ.
=> em hiểu người VN đều có chung 1 người mẹ , chúng ta đều là anh em ạ.
Câu 5. Qua câu chuyện, ông cha ta muốn giáo dục với chúng ta điều gì?
=> Ta phải có lòng tôn kính, tự hào về nòi giống Rồng Tiên. Thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Đoàn kết, gắn bó nhau.
câu 1
- Thuộc kiểu văn bản tự sự, văn xuôi, truyền thuyết
- Vì :Truyền thuyết: Vì trong truyện có những chi tiết tưởng tượng kì ảo, liên quan đến lịch sử.
câu2
Từ đơn : thần,mình,rồng , lại,có, nhiều
Từ ghép : sức khỏe , vô địch , phép lạ
Từ láy: Không có
câu 3
Đến kì sinh nở, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng.
=> ý nghĩa là muốn nói đến sự đoàn kết của ng VN thôg qua việc chúng ta đều có chug một người mẹ, chúng ta đều là anh em một nhà,
EM CHỈ LÀM DC DẾN ĐÂY THÔI CÔ
1 thể loại truyện truyền thuyết
2 từ ghép: sức khỏe , vô địch
Từ láy
Từ đơn : thần, lại ,có nhiêu, phép lạ.
3 có những chi tiết kì ảo là
Âu cơ và là long quân lài ko phải người mà là rồng và chim
Xinh ra bọc trăm trứng
4 đồng bào là nhân dân là anh em ruột thịt và nhân dân ta có nguồn gốc từ một bọc trăm trứng
5 qua câu chuyên tâ nên yêu thương đồng bào nhân dân ta
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Chẳng nói chẳng rằng, anh nông phu luôn miệng hô: - "Khắc nhập! Khắc nhập!". Các đốt tre lần lượt chạy ra khỏi bó rồi dính vào nhau thành một cây cao ngất nghểu. Phú ông tức mình chạy lại định lay cây tre cho nó rời ra, nhưng những tiếng "khắc nhập" từ miệng anh hô có phép làm cả người phú ông bỗng dính liền vào cây tre như là một đốt nối thêm vào vậy. Phú ông kêu la ầm ỹ. Tiếng kêu oai oái làm cho hai họ hốt hoảng đổ ra sân. Chàng rể là người đầu tiên chạy đến định gỡ cho hộ vợ, nhưng hai tiếng "khắc nhập" của anh nông phu lại làm cho người hắn dính liền vào cây và đội phú ông lên đầu. Đến lượt ông thông gia đến gỡ con ra cũng bị dính vào nốt. Tiếp đó, họ nhà trai nhà gái cứ mỗi người xông vào gỡ là một lần bị dính cứng vào tre. Trong khi mọi người sợ xanh cả mắt thì anh đầy tớ vẫn bình thản đứng ở góc sân để đợi phú ông trả lời. Cuối cùng, phú ông đành phải van lạy xin được thả ra và hứa sẽ gả con gái cho anh, không dám nuốt lời nữa.
Bấy giờ anh chàng bèn hô lên mấy tiếng: - "Khắc xuất! Khắc xuất!". Lập tức, phú ông và mọi người rời khỏi cây tre. Sau đó chàng rể cùng họ nhà trai cắp gói ra về. Còn anh nông phu từ đó được vợ như mong ước.”
(*https://www.sachhayonline.com/tua-sach/kho-tang-truyen-co-tich-viet-nam/cay-tre-tram-dot/1696)
1. Xác định ngôi kể và phương thức biểu đạt của đoạn trích trên.
2. Dấu ngoặc kép trong câu: Chẳng nói chẳng rằng, anh nông phu luôn miệng hô: - "Khắc nhập! Khắc nhập!" có tác dụng gì?
3. Chỉ ra những chi tiết hư cấu kì ảo trong đoạn trích và nêu ý nghĩa của những chi tiết đó.
4. Giải thích ý nghĩa của các từ, cụm từ sau: ngất nghểu, hốt hoảng, sợ xanh cả mắt.
5. Tìm 1 cụm danh từ, 1 cụm động từ trong đoạn trích trên và phân tích cấu tạo của cụm từ đó.
6. Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
1. Ngôi kể : thứ ba
PTBD : tự sự
2. Dấu ngoặc kép trong câu đánh dấu phía sau là lời nói của nhân vật.
3. "Khắc nhập! Khắc nhập!". Các đốt tre lần lượt chạy ra khỏi bó rồi dính vào nhau thành một cây cao ngất nghểu.
Bấy giờ anh chàng bèn hô lên mấy tiếng: - "Khắc xuất! Khắc xuất!". Lập tức, phú ông và mọi người rời khỏi cây tre.
Ông phú hộ, nhà trai, nhà gái,... xông vào gỡ đều bị dính vào cây tre.
=> Cây tre bình thường không thể làm được như thế này nên những điều này là chi tiết kì ảo.
4. Ngất nghểu: Cao và không vững
Hốt hoảng: Sợ cuống quít
Sợ xanh cả mặt : ở trạng thái quá sợ hãi, đến mức mặt mày biến sắc, nhợt nhạt
5. các đốt tre : cụm danh từ
đành phải van lạy: cụm động từ
6. Em rút ra bài học là, khi đã hứa rồi thì phải giữ lời, không được thất hứa vì sẽ dễ làm mất lòng tin của người khác.
1
PTBĐ: tự sự
2
dấu ngoặc kép có tác dụng là liệt kê
3
nhẵng chi tiết kì ảo là:Các đốt tre lần lượt chạy ra khỏi bó rồi dính vào nhau thành một cây cao ngất nghểu; Phú ông tức mình chạy lại định lay cây tre cho nó rời ra, nhưng những tiếng "khắc nhập" từ miệng anh hô có phép làm cả người phú ông bỗng dính liền vào cây tre như là một đốt nối thêm vào vậy;......
4
ngất nghiểu: rất rất cao
hốt hoảng: Lòng dạ rung động, lo sợ, rối loạn.
sợ xanh cả mặt :sợ đến mức xanh cả mặt ko nói nên lời.
6
ND : chúng ta nên sóng chung thực ko nói dối và ở hiền ắt sẽ gặp lành
1. Ngôi kể : thứ ba
PTBD : tự sự
2. Dấu ngoặc kép trong câu đánh dấu phía sau là lời nói của nhân vật.
3. "Khắc nhập! Khắc nhập!". Các đốt tre lần lượt chạy ra khỏi bó rồi dính vào nhau thành một cây cao ngất nghểu.
Bấy giờ anh chàng bèn hô lên mấy tiếng: - "Khắc xuất! Khắc xuất!". Lập tức, phú ông và mọi người rời khỏi cây tre.
Ông phú hộ, nhà trai, nhà gái,... xông vào gỡ đều bị dính vào cây tre.
=> Cây tre bình thường không thể làm được như thế này nên những điều này là chi tiết kì ảo.
4. Ngất nghểu: Cao và không vững
Hốt hoảng: Sợ cuống quít
Sợ xanh cả mặt : ở trạng thái quá sợ hãi, đến mức mặt mày biến sắc, nhợt nhạt
5. các đốt tre : cụm danh từ
đành phải van lạy: cụm động từ
6. Em rút ra bài học là, khi đã hứa rồi thì phải giữ lời, không được thất hứa vì sẽ dễ làm mất lòng tin của người khác.
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Ông cụ đáp lời chàng tiều phu:
-Ta tưởng chuyện gì lớn, cháu đừng khóc nữa, để ta lặn xuống sông lấy hộ cháu chiếc rìu lên.
Dứt lời, ông cụ lao mình xuống dòng sông đang chảy rất xiết. Một lúc sau, ông cụ ngoi lên khỏi mặt nước tay cầm một chiếc rìu bằng bạc sáng loáng và hỏi anh chàng tiều phu nghèo:
– Đây có phải lưỡi rìu mà con đã làm rơi xuống không?
Anh chàng tiều phu nhìn lưỡi rìu bằng bạc thấy không phải của mình nên anh lắc đầu và bảo ông cụ:
– Không phải lưỡi rìu của cháu cụ ạ, lưỡi rìu của cháu bằng sắt cơ. […]
Thấy đúng là lưỡi rìu của mình rồi, anh chàng tiều phu reo lên sung sướng:
-Vâng cụ, đây đúng là lưỡi rìu của con, con cảm ơn cụ đã tìm hộ con lưỡi rìu để con có cái đốn củi kiếm sống qua ngày.
Ông cụ đưa cho anh chàng tiều phu lưỡi rìu bằng sắt của anh và khen:
-Con quả là người thật thà và trung thực, không hề ham tiền bạc và lợi lộc. Nay ta tặng thêm cho con hai lưỡi rìu bằng vàng và bạc này. Đây là quà ta tặng con, con cứ vui vẻ nhận.
Anh chàng tiều phu vui vẻ đỡ lấy hai lưỡi rìu mà ông cụ tặng và cảm tạ. Ông cụ hóa phép và biến mất. Lúc đó anh chàng tiều phu mới biết rằng mình vừa được bụt giúp đỡ.
1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích trên.
2. Câu chuyện trên thuộc thể loại gì? Kể tên 3 truyện cùng thể loại.
3. Tìm 3 từ láy trong đoạn trích.
4. Chỉ ra chi tiết kì ảo trong đoạn trích.
5. Cách ứng xử của anh tiểu phu nghèo trong đoạn trích cho thấy phẩm chất gì của anh?
6. Kết thúc câu chuyện có ý nghĩa gì?
7. Em hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu suy nghĩ về phẩm chất trung thực.
1. Kể theo ngôi thứ 3
2. Thể loại : Truyện cổ tích
- 3 truyện cùng loại : Thạch Sanh, Em bé thông minh, Cây bút thần.
3. Từ láy : vui vẻ , sung sướng , thật thà
3. Chi tiết kì ảo :
- "Dứt lời, ông cụ lao mình xuống dòng sông đang chảy rất xiết. "
=> Một ông lão bình thường không thể liều mạng lao xuống dòng sông bị chảy xiết
- " Một lúc sau, ông cụ ngoi lên khỏi mặt nước tay cầm một chiếc rìu bằng bạc sáng loáng"
=> Dưới nước không thể vừa có chiếc rìu bạc, và vừa có chiếc rìu vàng.
- "Ông cụ hóa phép và biến mất. "
=> Người bình thường không thể hóa phép và biến đi trong tức khắc
5. Cách cư xử của anh tiều phu nghèo cho thấy anh là một người trung thực , ngay thẳng , không ham danh lợi , không tham lam , nhận vơ những thứ không thuộc về mình.
6. Ca ngợi sự ngay thẳng, thật thà , không tham lam, đồng thời cũng đưa ra một bài học của nhân dân ta khuyên nhủ mọi người phải sống thật thà, không ham lợi mà đánh mất bản thân.
7. Trung thực là phẩm chất cao quý và cần có trong mỗi chúng ta. Người có tính trung thực không ham thứ của người khác không thuộc về mình và luôn tôn trọng sự thật, tôn trọng chân lý, lẽ phải . Trong cuộc sống thực tế, trung thực cũng giống như một trong những chìa khóa dẫn đến sự thành công. Sống trung thực sẽ giúp ta nâng cao phẩm giá, được mọi người tin tưởng, kính trọng. Em mong mọi người sẽ luôn cải thiện tính cách của bản thân, nhất là trung thực. Và em luôn tin tưởng rằng , người trung thực sẽ được đền đáp xứng đáng như " anh tiều phu " trong câu chuyện " Ba lưỡi rìu"
P/s : Thanks cô ạ;-;
1Ngôi kể thứ 3
2Thể loại: Truyện cổ tích. 3 truyện cùng thể loại: Tấm Cám, Cây tre trăm đốt, Sự tích cây vú sữa,...
3 Các từ láy: vui vẻ, sung sướng, thật thà
4 Các chi tiết kì ảo: Dứt lời, ông cụ lao mình xuống dòng sông đang chảy rất xiết. Một lúc sau, ông cụ ngoi lên khỏi mặt nước tay cầm một chiếc rìu bằng bạc sáng loáng. Ông cụ hóa phép và biến mất.
5 Cách ứng xử của anh tiểu phu nghèo trong đoạn trích cho ta thấy phẩm chất trung thực thật thà, không ham của ở anh tiểu phu
6 Kết thúc câu chuyện có ý nghĩa giáo dục và căn dặn chúng ta cần phải trung thực
7 Tham khảo:
Trung thực là lối sống thật thà, ngay thẳng; không gian dối, lừa gạt làm hại người khác để mưu lợi cho mình. Người có tính trung thực không nhận những món lợi (vật chất, tinh thần) không phải do mình làm nên. Người trung thực luôn can đảm nhận lỗi hoặc những hạn chế yếu kém của mình; dám phản ánh những vấn nạn của xã hội… Trung thực rõ ràng là đức tính cần thiết và quan trọng nhất đối với mỗi con người. Sống trung thực thì lòng sẽ được thanh thản, lương tâm trong sạch, hưởng được hạnh phúc cuộc sống; được nhiều người tin tưởng, kính trọng. Sống trung thực giúp ta tin yêu con người, làm cho xã hội văn minh tiến bộ. Trung thực là đức tính đáng quý ở con người cần được trân trọng, biểu dương. Để đề cao tính trung thực trong đời sống, chúng ta cần quyết liệt phê phán những ai sống lừa gạt, kiếm tiền bằng cách nói dối lừa đảo. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt, lòng trung thực nhường chỗ để thực hiện một điều cao cả hơn: đó là tình thương yêu. Ví dụ: bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo mà bác sĩ vẫn nói tình hình sức khỏe tiến triển tốt để đem lại sự thanh thản cho bệnh nhân trong những giờ cuối cuộc đời…Không di sản nào quý giá bằng lòng trung thực. Thiếu trung thực, các giá trị đạo đức khác cũng không thể hình thành được ở con người. Bởi vậy, mỗi người cần rèn luyện cho mình đức tính trung thực để có thể thành công và sống một cuộc đời hạnh phúc.
1.Ngôi kể là ngôi thứ 3
2.Câu truyện trên thuộc thể loại truyện cổ tích
- Các câu truyện giống trên là:
- Tấm Cám
- Cây khế
- Cây tre trăm đốt
3.Các từ láy là:
- Vui vẻ
- Thật thà
- Sung sướng
4.Các chi tiết kì ảo là:
- Ông bụt
- Lưỡi rìu,...
5.Cách ứng xử của anh chàng cho ta thấy anh ta rất khiêm tốn và không tham lam.
6. Kết thúc câu chuyện là chúng ta không nên tham lam mà hãy khiên tốn thì sẽ được nhận lại hạnh phúc.
7.(tham khảo)Không có gì đáng quý bằng lòng trung thực. Chính nhờ trung thực, con người mới xây dựng được những mối quan hệ xã hội tốt đẹp và thành công trong cuộc sống. Hiểu đơn giản, trung thực là tôn trọng sự thật, tôn trọng chân lí, lẽ phải; sống ngay thẳng, thật thà và dám dũng cảm nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm. Người có lòng trung thực luôn sống công bằng, tốt đẹp, không bao giờ giả dối hay thiên vị, không bao giờ vụ lợi cá nhân, hãm hại người khác. Ai cũng cần phải có lòng trung thực bởi chỉ khi biết trung thực, con người mới được tôn trọng, hợp tác hay giúp đỡ từ người khác để thành công. Người không có lòng trung thực sẽ bị khinh bỉ, ghét bỏ, nhất định sẽ thất bại. Trung thực là một năng lực do rèn luyện chứ không tự có. Muốn có lòng trung thực, nhất định phải biết tôn trọng sự thật, tôn trọng lẽ phải ở đời, sống hòa hợp, thân thiện, không tham lam, vụ lợi, không giả dối, lừa gạt người khác. Cuộc sống có thể sẽ khó khăn hơn khi chúng ta bảo vệ sự thật và lẽ phải nhưng chắc chắn sẽ tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn.
Đọc văn bản và trả lời câu hỏi sau:
"Một hôm người dì ghẻ đưa cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra đồng bắt con tôm cái tép. Mụ ta hứa hẹn: “Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ thì thưởng cho một cái yếm đỏ!”
Ra đồng, Tấm nhờ mò cua bắt ốc đã quen nên chỉ một buổi là được đầy giỏ vừa cá vừa tép. Còn Cám thì đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, mãi đến chiều vẫn không được gì. Thấy Tấm bắt được một giỏ đầy, Cám bảo chị:
- Chị Tấm ơi, chị Tấm! Đầu chị lấm, chị hụp cho sâu, kẻo về dì mắng.
Tin là thật, Tấm bèn xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa. Cám thừa dịp trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước. Lúc Tấm bước lên chỉ còn giỏ không, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu."
(Trích truyện cổ tích Tấm Cám)
Câu 1: Tìm những từ ngữ miêu tả hành động của Tấm, Cám? Từ đó nhận xét về 2 nhân vật
Câu 2: Xác định thành ngữ dân gian trong văn bản?
Câu 3: Tìm 3 cụm danh từ và phân tích cụm từ đó.
Câu 4: Chi tiết cái yếm đỏ có ý nghĩa gì?
Tham khảo: (chiều nay con vừa thi Văn nên hết ý tưởng r, mong cô xem phần tham khảo thui =)
Câu 1: Từ ngữ miêu tả hành động của Tấm: mò cua bắt ốc, được đầy giỏ vừa cá vừa tép, tắm rửa, bưng mặt khóc hu hu Từ ngữ miêu tả hành động của Cám: đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, thừa dịp trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước Qua những hành động của Tấm Cám cho thấy: Tấm là một người chăm chỉ, siêng năng làm việc (được đầy giỏ vừa cá vừa tép) nhưng quá lương thiện và tin người dẫn đến thành quả của mình bị Cám giành hết. Cám là một người không làm nhưng thích hưởng (Còn Cám thì đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, mãi đến chiều vẫn không được gì) (Cám thừa dịp trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước) con người giảo hoạt, lắm mưu nhiều kế để trục lợi cho bản thân.
Câu 2: Thành ngữ dân gian trong văn bản là mò cua bắt ốc: chỉ cuộc sống vất vả của Tấm ; ba chân bốn cẳng gợi hành động đi rất vội, rất nhanh của Cám sau khi đã lừa dối và lấy hết giỏ tép của Tấm .
Câu 3: e chưa nghĩ ra =')
Câu 4: Chi tiết cái yếm đỏ : đối với các cô gái trẻ ở làng quê xưa, cái yếm đỏ là vật mơ ước của tuổi thanh xuân. Ở đây, nó có ý nghĩa như cái mồi mà mụ dì ghẻ đưa ra để nhử Tấm, nhằm bóc lột sức lao động của đứa con chồng, để đứa con riêng của mụ lừa tấm lấy hết giỏ tép. Từ đây, mâu thuẫn bắt đầu xuất hiện.
Câu 1 :
`-` Từ ngữ miêu tả hành động của Tấm : mò cua bắt ốc, được đầy giỏ vừa cá vừa tép, tắm rửa, bưng mặt khóc hu hu.
`-` Từ ngữ miêu tả hành động của Cám : đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, thừa dịp trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước.
`-` Nhận xét : nàng Tấm thì chăm chỉ, siêng năng làm việc nhưng quá lương thiện và dễ tin người còn nàng Cám thì quá lười nhác, không muốn làm nhưng vẫn muốn hưởng thành quả .
Câu 2 : Thành ngữ dân gian : mò cua bắt ốc.
Câu 3 : 3 cụm danh từ :
`-` Người dì ghẻ
`+` Phần trước : người
`+` Phần trung tâm : dì ghẻ
`-` Hai chị em
`+` Phần trước : Hai
`+` Phần trung tâm : chị em
`-` cái yếm đỏ
`+` Phần trước : cái
`+` Phần trung tâm : yếm đỏ.
Câu 4 : Ý nghĩa : như một phần thưởng khích lệ cô Tấm chăm chỉ đi bắt tôm tép.
Tham khảo :
Câu 1 :
- Từ ngữ miêu tả hành động của Tấm : mò cua bắt ốc, được đầy giỏ vừa cá vừa tép, tắm rửa, bưng mặt khóc hu hu.
- Từ ngữ miêu tả hành động của Cám : đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, thừa dịp trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước.
- Nhận xét : Tấm là một người chăm chỉ, siêng năng làm việc (được đầy giỏ vừa cá vừa tép) nhưng quá lương thiện và tin người dẫn đến thành quả của mình bị Cám giành hết. Cám là một người không làm nhưng thích hưởng (Còn Cám thì đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, mãi đến chiều vẫn không được gì) (Cám thừa dịp trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước) con người giảo hoạt, lắm mưu nhiều kế để trục lợi cho bản thân.
Câu 2 : Thành ngữ dân gian : mò cua bắt ốc.
Câu 3 : 3 cụm danh từ :
- Người dì ghẻ
+ Phần trước : người
+ Phần trung tâm : dì ghẻ
- Hai chị em
+ Phần trước : Hai
+ Phần trung tâm : chị em
- cái yếm đỏ
+ Phần trước : cái
+ Phần trung tâm : yếm đỏ.
Câu 4 : Ý nghĩa : đối với các cô gái trẻ ở làng quê xưa, cái yếm đỏ là vật mơ ước của tuổi thanh xuân. Ở đây, nó có ý nghĩa như cái mồi mà mụ dì ghẻ đưa ra để nhử Tấm, nhằm bóc lột sức lao động của đứa con chồng, để đứa con riêng của mụ lừa tấm lấy hết giỏ tép. Từ đây, mâu thuẫn bắt đầu xuất hiện.
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“...Ông lão không dám trái lời mụ. Ông lại đi ra biển. Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm. Ông lão gọi con cá vàng. Con cá bơi đến hỏi:
- Ông lão có việc gì thế? Ông lão cần gì?
Ông lão chào con cá và nói:
- Cá ơi, giúp tôi với! Thương tôi với! Tôi sống làm sao được với mụ vợ quái ác này! Bây giờ mụ không muốn làm nữ hoàng nữa, mụ muốn làm Long Vương ngự trên mặt biển, để bắt cá vàng phải hầu hạ mụ và làm theo ý của mụ.
Con cá vàng không nói gì, quẫy đuôi lặn sâu xuống đáy biển. Ông lão đứng trên bờ đợi mãi không thấy nó lên trả lời, mới trở về. Đến nơi, ông sửng sốt, lâu đài, cung điện biến đâu mất, trước mắt ông lão lại thấy túp lều nát ngày xưa và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ.
(Trích “Ông lão đánh cá và con cá vàng” – Puskin kể)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Chỉ ra yếu tố kì ảo trong đoạn trích.
Câu 3: Chỉ ra và nêu ý nghĩa của chi tiết miêu tả cảnh biển trước đòi hỏi của mụ vợ ông lão trong đoạn trích.
Câu 4: Theo em, vì sao cá vàng lại không đáp ứng yêu cầu của mụ vợ ông lão?
Câu 5: Từ kết cục của mụ vợ ông lão đánh cá trong đoạn trích, em rút ra bài học gì cho bản thân?
1. PTBĐC : tự sự
2.
"Cá bơi đến hỏi:
- Ông lão có việc gì thế? Ông lão cần gì?"
=> Con cá không biết nói
"Bây giờ mụ không muốn làm nữ hoàng nữa, mụ muốn làm Long Vương ngự trên mặt biển, để bắt cá vàng phải hầu hạ mụ và làm theo ý của mụ."
=> Long Vương không có thật
3. Chi tiết: "Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm."
Ý nghĩa:
Thể hiện rõ thái độ phẫn nộ của "Biển" (cũng là của tác giả, của mọi người) khi thấy bà lão đòi hỏi càng ngày càng quá quắt .
4. Vì yêu cầu của mụ vợ quá vô lý và tham lam. Được cá vàng cho ước gì được nấy, bà không những không biết ơn, mà còn đòi hỏi phải được làm Long Vương để sai khiến cá thần.
5.Bài học: ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra sự trường phạt thích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc từ đó thể hiện ước mơ của nhân dân ta về một xã hội công bằng.
TK ạ
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính : tự sự
Câu 2: Yếu tố kì ảo trong đoạn trích:
- Ông lão ra biển gọi cá vàng thì con cá bơi lên
- Cá vàng có phép thuật thực hiện điều ước của ông và cũng có thể lấy lại tất cả.
- Ông sửng sốt khi lâu đài, cung điện biến mất chỉ còn lại máng lợn sứt mẻ
Câu 3 : Chi tiết :
Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.
Ý nghĩa: Thể hiện rõ thái độ phẫn nộ của "Biển" (cũng là của tác giả, của mọi người) khi thấy bà lão đòi hỏi càng ngày càng quá quắt.
Câu 4: Theo em, cá vàng không đáp ứng yêu cầu của ông lão là vì cá muốn trừng trị mụ vợ của ông, cá không thể chịu được những ham muốn đó của vợ lão nữa, vừa tham lam, vừa đối xử bội bạc với chồng.
Câu 5 : Bài học dành cho bản thân:
+ Không được ích kỉ, cũng như không được quá tham lam, và không được đòi hỏi những gì đã có.
+ Đồng thời không được tham lam, đồi những gì không thuộc về mình.
1. PTBĐ chính : Tự sự
2.
Ông lão ra biển gọi cá vàng
Cá vàng có phép thuật thực hiện điều ước của ông và cũng có thể lấy lại tất cả.
Ông sửng sốt khi lâu đài, cung điện biến mất chỉ còn lại máng lợn sứt mẻ
Tham khảo
3.
Lần đầu tiên: Biển gợn sóng êm ả => Mụ vợ chỉ đòi một cái máng mới
Lần thứ hai: Biển xanh đã nổi sóng => Mụ vợ đòi một tòa nhà đẹp
Lần thứ ba: Biển xanh nổi sóng dữ dội => Mụ vợ muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân
Lần thứ tư: Biển nổi sóng mù mịt => Mụ vợ muốn làm nữ hoàng
Lần thứ năm: Biển nổi sóng ầm ầm, một cơn giông tố kinh khủng kéo đến => Mụ vợ muốn làm Long Vương ngự trên mặt biển
4. Theo em, cá vàng không đáp ứng yêu cầu của ông lão là vì cá muốn trừng trị mụ vợ của ông, cá không thể chịu được những ham muốn đó của vợ lão nữa, vừa tham lam, vừa đối xử bội bạc với chồng.
5.
Bài học dành cho bản thân:
+ Không được ích kỉ, cũng như không được quá tham lam, và không được đòi hỏi những gì đã có.
+ Đồng thời không được tham lam, đồi những gì không thuộc về mình.
Bài 1: Giải nghĩa các từ in đậm trong văn bản sau:
MUỐI TO, MUỐI BÉ
Hạt muối Bé nói với hạt muối To:
- Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.
Muối To trố mắt:
- Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị không điên!
Muối To thu mình co quắp lại, nhất định không để biển hòa tan. Muối To lên bờ, sống trong vuông muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh. Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm, còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp…
Sau một thời gian lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta cho muối To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề, nó thu mình co cứng hơn mặc cho nước sôi trăm độ cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa máng heo, người ta phát hiện nó, và chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường. Người người qua lại đạp lên nó. Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa, gặp lại muối To. Muối Bé hí hửng kể:
- Tuyệt lắm chị ơi! Khi em hòa tan trong nước biển, em được bay lên trời, sau đó em thành mưa tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi. Thôi chào chị, em còn đi chu du nhiều nơi trên Trái Đất trước khi về biển, chuẩn bị một hành trình tuyệt vời khác…
Nhìn muối Bé hòa mình với dòng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan…
Bài 2: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau:
- An cư lạc nghiệp
- Tóc bạc da mồi
- Gạn đục khơi trong
- Nghi gia nghi thất
- Bách chiến bách thắng
- Tứ cố vô thân
- Bán tín, bán nghi
Bài 1: Giải nghĩa các từ in đậm trong văn bản sau:
MUỐI TO, MUỐI BÉ
Hạt muối Bé nói với hạt muối To:
- Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.
Muối To trố mắt:
+là giương to mắt ra, ở đây là chỉ sự ngạc nhiên
- Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị không điên!
Muối To thu mình co quắp lại, nhất định không để biển hòa tan. Muối To lên bờ, sống trong vuông muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh. Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm, còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp…
+Co quắp là co gập lại, thu nhỏ.
Ngạo nghễ là coi thường, ngạo mạn, bất chấp tất cả mà không một chút sợ hãi
Phế phẩm là những đồ không dùng như đồng nát, ve chai,..
Sau một thời gian lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta cho muối To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề, nó thu mình co cứng hơn mặc cho nước sôi trăm độ cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa máng heo, người ta phát hiện nó, và chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường. Người người qua lại đạp lên nó. Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa, gặp lại muối To. Muối Bé hí hửng kể:
+Lăn lóc là vùi đầu hay đam mê dành gần hết thời gian vào một việc gì đó
Ê chề là sự chán nản, khổ sở về tinh thần
- Tuyệt lắm chị ơi! Khi em hòa tan trong nước biển, em được bay lên trời, sau đó em thành mưa tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi. Thôi chào chị, em còn đi chu du nhiều nơi trên Trái Đất trước khi về biển, chuẩn bị một hành trình tuyệt vời khác…
Nhìn muối Bé hòa mình với dòng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan…
Chu du là đi du lịch hay tham hiểm phiêu bạt
Tham khảo:
Bài 2: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau:
- An cư lạc nghiệp: Câu tục ngữ có hai vế, “an cư” và “lạc nghiệp”, trong đó “an cư” ở đây ý chỉ sự yên ổn, có một nơi ở ổn định, thuận lợi mà không phải lo nghĩ nhiều, còn “lạc nghiệp” tức là những niềm vui, thành công, phát triển trong công việc, sự nghiệp.
- Tóc bạc da mồi: ng (Da mồi là da người già có lốm đốm đen như vẩy đồi mồi) Tả người già cả: Mới ngày nào còn thơ ngây mà nay đã tóc bạc da mồi.
- Gạn đục khơi trong: Loại bỏ cái xấu để giữ lại cái tốt.
- Nghi gia nghi thất: ý nói nên cửa nên nhà, thành vợ thành chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.
- Bách chiến bách thắng: Luôn luôn chiến thắng, luôn luôn thành công.
- Tứ cố vô thân: Thành ngữ (Nghĩa đen) ngoái nhìn bốn phía không có người thân. (Nghĩa bóng) đơn độc, không có ai là người thân thích.
- Bán tín, bán nghi: là nửa tin nửa nghi ngờ vào một điều gì đó mà chưa hoàn toàn chắc chắn
Bài 1: Giải nghĩa các từ in đậm trong văn bản sau:
MUỐI TO, MUỐI BÉ
Hạt muối Bé nói với hạt muối To:
- Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.
Muối To trố mắt: (Hành động gương to mắt vì ngạc nhiên hoặc sợ hãi)
- Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị không điên!
Muối To thu mình co quắp (Hành động thu, gập mình lại) lại, nhất định không để biển hòa tan. Muối To lên bờ, sống trong vuông muối. Nó vẫn ngạo nghễ (Tỏ ra không hề sợ hãi mà rất coi thường, bất chấp tất cả), to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh. Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm (Ở đây có thể hiểu là thấp kém hơn, những sản phẩm lỗi, không đạt tiêu chuẩn), còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp…
Sau một thời gian lăn lóc (Sống khổ sở, không được quan tâm) hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta cho muối To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề (Ta hiểu ở đây là tủi nhục, chán chường,..đến nỗi không chịu đựng nổi nữa), nó thu mình co cứng hơn mặc cho nước sôi trăm độ cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa máng heo, người ta phát hiện nó, và chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường. Người người qua lại đạp lên nó. Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa, gặp lại muối To. Muối Bé hí hửng kể:
- Tuyệt lắm chị ơi! Khi em hòa tan trong nước biển, em được bay lên trời, sau đó em thành mưa tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi. Thôi chào chị, em còn đi chu du (Đi khắp đó đây) nhiều nơi trên Trái Đất trước khi về biển, chuẩn bị một hành trình tuyệt vời khác…
Nhìn muối Bé hòa mình với dòng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan…
Bài 2:
- Hiểu theo nghĩa đơn giản, đây là cách nói chỉ cách sống yên ổn và vui vẻ làm ăn. Không áp lực đối với tinh thần
-Nói về tuổi tác, cụ thể là tuổi già. Người già trên tay sẽ có các chấm mờ gọi là mồi, khi về già tóc chúng ta thường chuyển sang màu trắng.
-Ta có thể hiểu đây là gạn bỏ những điều xấu, dữ lại những phẩm chất và tính nết tốt ở bản thân
-Vợ chồng đồng lòng cùng nhau xây dựng, gìn giữ tổ ấm
-Đánh đâu thắng đó, có sức mạnh vô địch
-1 thân đơn độc, không có người thân
-Nửa đã tin nửa thì chưa, chưa chắc chắn
Bài 1: Giải nghĩa các từ in đậm trong văn bản sau:
MUỐI TO, MUỐI BÉ
Hạt muối Bé nói với hạt muối To:
- Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.
Muối To trố mắt:
+là giương to mắt ra, ở đây là chỉ sự ngạc nhiên
- Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị không điên!
Muối To thu mình co quắp lại, nhất định không để biển hòa tan. Muối To lên bờ, sống trong vuông muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh. Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm, còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp…
+Co quắp là co gập lại, thu nhỏ.
Ngạo nghễ là coi thường, ngạo mạn, bất chấp tất cả mà không một chút sợ hãi
Phế phẩm là những đồ không dùng như đồng nát, ve chai,..
Sau một thời gian lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta cho muối To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề, nó thu mình co cứng hơn mặc cho nước sôi trăm độ cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa máng heo, người ta phát hiện nó, và chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường. Người người qua lại đạp lên nó. Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa, gặp lại muối To. Muối Bé hí hửng kể:
+Lăn lóc là vùi đầu hay đam mê dành gần hết thời gian vào một việc gì đó
Ê chề là sự chán nản, khổ sở về tinh thần
- Tuyệt lắm chị ơi! Khi em hòa tan trong nước biển, em được bay lên trời, sau đó em thành mưa tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi. Thôi chào chị, em còn đi chu du nhiều nơi trên Trái Đất trước khi về biển, chuẩn bị một hành trình tuyệt vời khác…
Nhìn muối Bé hòa mình với dòng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan…
Chu du là đi du lịch hay tham hiểm phiêu bạt
Tham khảo:
Bài 2: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau:
- An cư lạc nghiệp: Câu tục ngữ có hai vế, “an cư” và “lạc nghiệp”, trong đó “an cư” ở đây ý chỉ sự yên ổn, có một nơi ở ổn định, thuận lợi mà không phải lo nghĩ nhiều, còn “lạc nghiệp” tức là những niềm vui, thành công, phát triển trong công việc, sự nghiệp.
- Tóc bạc da mồi: ng (Da mồi là da người già có lốm đốm đen như vẩy đồi mồi) Tả người già cả: Mới ngày nào còn thơ ngây mà nay đã tóc bạc da mồi.
- Gạn đục khơi trong: Loại bỏ cái xấu để giữ lại cái tốt.
- Nghi gia nghi thất: ý nói nên cửa nên nhà, thành vợ thành chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.
- Bách chiến bách thắng: Luôn luôn chiến thắng, luôn luôn thành công.
- Tứ cố vô thân: Thành ngữ (Nghĩa đen) ngoái nhìn bốn phía không có người thân. (Nghĩa bóng) đơn độc, không có ai là người thân thích.
- Bán tín, bán nghi: là nửa tin nửa nghi ngờ vào một điều gì đó mà chưa hoàn toàn chắc chắn
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
a.Từ ghép nào có chí mang nghĩa “Bền bỉ theo một mục đích tốt đẹp”?
A. chí phải | B. quyết chí | C. chí lí | D. chí khí |
b. Thành ngữ, tục ngữ nào nói về ý chí con người?
A. Chớ thấy sóng cả mà ngả tay chèo |
B. Thương người như thể thương thân |
C. Người ta là hoa đất |
D. Lá lành đùm lá rách |
c. Có mấy câu kể “Ai là gì?” dùng để giới thiệu trong đoạn văn sau đây?
Hôm ấy, cô giáo dẫn một bạn gái vào lớp và nói với chúng tôi: “Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta. Bạn Diệu Chi là học sinh cũ của trường Tiểu học Thành Công. Bạn ấy là một hoạ sĩ nhỏ”. Các em hãy làm quen với nhau đi.
A. 1 câu | B. 2 câu | C. 3 câu | D. 4 câu |
d. Có bao nhiêu động từ trong đoạn văn sau?
Tôi loay hoay mất một lúc, rồi cầm bút và bắt đầu viết: “Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ. Em quét nhà và rửa bát đĩa. Đôi khi em giặt khăn mùi soa”.
A. 5 động từ. Đó là:........................................................................................................ |
B. 6 động từ. Đó là:........................................................................................................ |
C. 7 động từ. Đó là:........................................................................................................ |
D. 8 động từ. Đó là:........................................................................................................ |
e.Cách viết nào dưới đây đúng quy tắc viết tên người nước ngoài?
A. mát–Téc–Lích. | C. Mát Téc Líc |
B. Mát–Téc–Lích. | D. Mát–téc–lích. |
g. Dòng nào nêu tác dụng của dấu ngoặc kép trong ví dụ sau?
Một buổi chiều, ông nói với mẹ An-đrây-ca: “Bố khó thở lắm!”. Mẹ liền bảo An-đrây-ca đi mua thuốc.
A. Dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật. |
B. Dùng để đánh dấu những từ ngữ dùng với ý nghĩa đặc biệt. |
C. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của nhân vật |
D. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. |
h.Dòng nào dưới đây nêu tác dụng của các từ “ đã, sắp, đang” trong đoạn thơ sau?
Sao cháu không về với bà
Chào mào sắp hót vườn na mỗi chiều
Sốt ruột, bà nghe chim kêu
Tiếng chim rơi với rất nhiều hạt na
Hết hè cháu vẫn đang xa
Chào mào vẫn hót. Mùa hoa đã tàn
A. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho danh từ đứng trước nó. |
B. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đứng ngay trước nó. |
C. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đứng ngay sau nó. |
D. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho danh từ đứng ngay sau nó |
i*. Có bao nhiêu tính từ trong đoạn văn sau?
Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, phía trên dãy đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét may mỡ gà vút dài, thanh mảnh.
A. 9 tính từ. | B. 11 tính từ. | C. 13 tính từ. | D. 15 tính từ |
k. Thứ tự nào chỉ mức độ giảm dần của màu đỏ?
A. Đỏ hơn -> đỏ -> đỏ nhất -> đỏ như son -> đỏ hơn son. |
B. Đỏ -> đỏ hơn -> đỏ nhất -> đỏ như son -> đỏ hơn son. |
C. Đỏ -> đỏ nhất -> đỏ hơn -> đỏ như son -> đỏ hơn son. |
D. Đỏ nhất -> đỏ hơn son -> đỏ hơn -> đỏ như son -> đỏ. |
l. Dòng nào dưới đây gồm toàn các từ láy?
A. Bằng bằng, mới mẻ, đầy đủ, êm ả. |
B. Bằng bằng, cũ kĩ, đầy đủ, êm ái. |
C. Bằng phẳng, mới mẻ, đầy đặn, êm ấm. |
D. Bằng bằng, mơi mới, đầy đặn, êm đềm. |
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
a.Từ ghép nào có chí mang nghĩa “Bền bỉ theo một mục đích tốt đẹp”?
A. chí phải | B. quyết chí | C. chí lí | D. chí khí |
b. Thành ngữ, tục ngữ nào nói về ý chí con người?
A. Chớ thấy sóng cả mà ngả tay chèo |
B. Thương người như thể thương thân |
C. Người ta là hoa đất |
D. Lá lành đùm lá rách |
c. Có mấy câu kể “Ai là gì?” dùng để giới thiệu trong đoạn văn sau đây?
Hôm ấy, cô giáo dẫn một bạn gái vào lớp và nói với chúng tôi: “Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta. Bạn Diệu Chi là học sinh cũ của trường Tiểu học Thành Công. Bạn ấy là một hoạ sĩ nhỏ”. Các em hãy làm quen với nhau đi.
A. 1 câu | B. 2 câu | C. 3 câu | D. 4 câu |
d. Có bao nhiêu động từ trong đoạn văn sau?
Tôi loay hoay mất một lúc, rồi cầm bút và bắt đầu viết: “Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ. Em quét nhà và rửa bát đĩa. Đôi khi em giặt khăn mùi soa”.
A. 5 động từ. Đó là:.....cầm bút, viết, quét nhà, rửa bát đĩa, giặt khăn mùi soa................................................................................................... |
B. 6 động từ. Đó là:........................................................................................................ |
C. 7 động từ. Đó là:........................................................................................................ |
D. 8 động từ. Đó là:........................................................................................................ |
e.Cách viết nào dưới đây đúng quy tắc viết tên người nước ngoài?
A. mát–Téc–Lích. | C. Mát Téc Líc |
B. Mát–Téc–Lích. | D. Mát–téc–lích. |
g. Dòng nào nêu tác dụng của dấu ngoặc kép trong ví dụ sau?
Một buổi chiều, ông nói với mẹ An-đrây-ca: “Bố khó thở lắm!”. Mẹ liền bảo An-đrây-ca đi mua thuốc.
A. Dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật. |
B. Dùng để đánh dấu những từ ngữ dùng với ý nghĩa đặc biệt. |
C. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của nhân vật |
D. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. |
h.Dòng nào dưới đây nêu tác dụng của các từ “ đã, sắp, đang” trong đoạn thơ sau?
Sao cháu không về với bà
Chào mào sắp hót vườn na mỗi chiều
Sốt ruột, bà nghe chim kêu
Tiếng chim rơi với rất nhiều hạt na
Hết hè cháu vẫn đang xa
Chào mào vẫn hót. Mùa hoa đã tàn
A. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho danh từ đứng trước nó. |
B. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đứng ngay trước nó. |
C. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đứng ngay sau nó. |
D. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho danh từ đứng ngay sau nó |
i*. Có bao nhiêu tính từ trong đoạn văn sau?
Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, phía trên dãy đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét may mỡ gà vút dài, thanh mảnh.
A. 9 tính từ. | B. 11 tính từ. | C. 13 tính từ. | D. 15 tính từ |
k. Thứ tự nào chỉ mức độ giảm dần của màu đỏ?
A. Đỏ hơn -> đỏ -> đỏ nhất -> đỏ như son -> đỏ hơn son. |
B. Đỏ -> đỏ hơn -> đỏ nhất -> đỏ như son -> đỏ hơn son. |
C. Đỏ -> đỏ nhất -> đỏ hơn -> đỏ như son -> đỏ hơn son. |
D. Đỏ nhất -> đỏ hơn son -> đỏ hơn -> đỏ như son -> đỏ. |
l. Dòng nào dưới đây gồm toàn các từ láy?
A. Bằng bằng, mới mẻ, đầy đủ, êm ả. |
B. Bằng bằng, cũ kĩ, đầy đủ, êm ái. |
C. Bằng phẳng, mới mẻ, đầy đặn, êm ấm. |
D. Bằng bằng, mơi mới, đầy đặn, êm đềm. |
a, A
b, A
c, B
d, C, 7 từ . Đó là : loay hoay, cầm, viết, giúp đỡ, quét nhà, rửa bát đĩa, giặt khăn mùi soa.
e, B
g, A
h, B
i, A
k, D
l. D
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
a.Từ ghép nào có chí mang nghĩa “Bền bỉ theo một mục đích tốt đẹp”?
A. chí phải | B. quyết chí | C. chí lí | D. chí khí |
b. Thành ngữ, tục ngữ nào nói về ý chí con người?
A. Chớ thấy sóng cả mà ngả tay chèo |
B. Thương người như thể thương thân |
C. Người ta là hoa đất |
D. Lá lành đùm lá rách |
c. Có mấy câu kể “Ai là gì?” dùng để giới thiệu trong đoạn văn sau đây?
Hôm ấy, cô giáo dẫn một bạn gái vào lớp và nói với chúng tôi: “Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta. Bạn Diệu Chi là học sinh cũ của trường Tiểu học Thành Công. Bạn ấy là một hoạ sĩ nhỏ”. Các em hãy làm quen với nhau đi.
A. 1 câu | B. 2 câu | C. 3 câu | D. 4 câu |
d. Có bao nhiêu động từ trong đoạn văn sau?
Tôi loay hoay mất một lúc, rồi cầm bút và bắt đầu viết: “Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ. Em quét nhà và rửa bát đĩa. Đôi khi em giặt khăn mùi soa”.
A. 5 động từ. loay hoay, viết, giúp đỡ, quét nhà, rửa bát đĩa, giặt khăn mùi soa |
B. 6 động từ. Đó là:........................................................................................................ |
C. 7 động từ. Đó là:........................................................................................................ |
D. 8 động từ. Đó là:........................................................................................................ |
e.Cách viết nào dưới đây đúng quy tắc viết tên người nước ngoài?
A. mát–Téc–Lích. | C. Mát Téc Líc |
B. Mát–Téc–Lích. | D. Mát–téc–lích. |
g. Dòng nào nêu tác dụng của dấu ngoặc kép trong ví dụ sau?
Một buổi chiều, ông nói với mẹ An-đrây-ca: “Bố khó thở lắm!”. Mẹ liền bảo An-đrây-ca đi mua thuốc.
A. Dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật. |
B. Dùng để đánh dấu những từ ngữ dùng với ý nghĩa đặc biệt. |
C. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của nhân vật |
D. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. |
h.Dòng nào dưới đây nêu tác dụng của các từ “ đã, sắp, đang” trong đoạn thơ sau?
Sao cháu không về với bà
Chào mào sắp hót vườn na mỗi chiều
Sốt ruột, bà nghe chim kêu
Tiếng chim rơi với rất nhiều hạt na
Hết hè cháu vẫn đang xa
Chào mào vẫn hót. Mùa hoa đã tàn
A. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho danh từ đứng trước nó. |
B. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đứng ngay trước nó. |
C. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đứng ngay sau nó. |
D. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho danh từ đứng ngay sau nó |
i*. Có bao nhiêu tính từ trong đoạn văn sau?
Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, phía trên dãy đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét may mỡ gà vút dài, thanh mảnh.
A. 9 tính từ. | B. 11 tính từ. | C. 13 tính từ. | D. 15 tính từ |
k. Thứ tự nào chỉ mức độ giảm dần của màu đỏ?
A. Đỏ hơn -> đỏ -> đỏ nhất -> đỏ như son -> đỏ hơn son. |
B. Đỏ -> đỏ hơn -> đỏ nhất -> đỏ như son -> đỏ hơn son. |
C. Đỏ -> đỏ nhất -> đỏ hơn -> đỏ như son -> đỏ hơn son. |
D. Đỏ nhất -> đỏ hơn son -> đỏ hơn -> đỏ như son -> đỏ. |
l. Dòng nào dưới đây gồm toàn các từ láy?
A. Bằng bằng, mới mẻ, đầy đủ, êm ả. |
B. Bằng bằng, cũ kĩ, đầy đủ, êm ái. |
C. Bằng phẳng, mới mẻ, đầy đặn, êm ấm. |
D. Bằng bằng, mơi mới, đầy đặn, êm đềm. |
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Một hôm có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khoẻ như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời. Chàng từ giã gốc đa, đến sống chung với mẹ con Lí Thông.
Bấy giờ, trong vùng có con chằn tinh, có nhiều phép lạ, thường ăn thịt người. Quan quân đã nhiều lần đến bổ vây định diệt trừ nhưng không thể làm gì được. Dân phải lập cho nó miếu thờ, hằng năm nạp một mạng người cho chằn tinh ăn thịt để nó đỡ phá phách.
Năm ấy, đến lượt Lý Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạch Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lý Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo:
- Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó đi thay anh, đến sáng thì về.
Thạch Sanh thật thà, nhận lời đi ngay.
(Theo Nguyễn Đổng Chi)
Câu 1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra chi tiết thần kì trong đoạn trích trên.
Câu 3. Đoạn trích trên giúp em hiểu gì về bản chất hai nhân vật Lí Thông, Thạch Sanh?
Câu 4. Từ đoạn trích trên, em rút ra bài học gì cho bản thân trong cách ứng xử với mọi người?
Câu 5. Có ý kiến cho rằng: Thạch Sanh chỉ tồn tại trong truyện cổ tích. Em có đồng ý không? Vì sao?
Câu 1 : Từ truyện cổ tích Thạch Sanh. PTBD chính: tự sự
Câu 2: Bấy giờ, trong vùng có con chằn tinh, có nhiều phép lạ, thường ăn thịt người.
=> Chằn tinh không có thật => chi tiết thần kì
Câu 3: Nhân vật Lí Thông rất tham lam, gian xảo còn Thạch Sanh thì hiền lành,dũng cảm.
Câu 4: Qua đoạn trích, em biết thêm rằng em phải luôn thật thà, tốt bụng, không nên lừa dối người khác.
Câu 5: Thanh Sanh đúng chỉ nằm trong truyện cổ tích. Tuy nhiên, trong thế giới này, vẫn luôn có nhiều người đức tính tốt như Thạch Sanh.
Câu 1:Từ văn bản "Thạch Sanh" Phương thức biểu đạt chính là tự sự
Câu 2:Các chi tiết thần kì:
-Trong vùng có con chằn tinh, có nhiều phép lạ, thường ăn thịt người.
-Dân phải lập cho nó miếu thờ, hằng năm nạp một mạng người cho chằn tinh ăn thịt để nó đỡ phá phách.
Câu 3:Lí thông là một kẻ gian xảo, gian trá lừa gạt người khác,..
Thạch Sanh là một người hiền từ, thật thà, tốt bụng,..
Câu 4: Phải sống một cách trung thực thật thà ạ =)
Câu 1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra chi tiết thần kì trong đoạn trích trên.
Câu 3. Đoạn trích trên giúp em hiểu gì về bản chất hai nhân vật Lí Thông, Thạch Sanh?
Câu 4. Từ đoạn trích trên, em rút ra bài học gì cho bản thân trong cách ứng xử với mọi người?
Câu 5. Có ý kiến cho rằng: Thạch Sanh chỉ tồn tại trong truyện cổ tích. Em có đồng ý không? Vì sao?
BL:
1.Đoạn trích trên trích trong văn bản Thạch Sanh.PTBĐ chính là :Tự sự.
2.Chi tiết thần kì:Niêu cơm thần,Linh hồn trăn tinh và đại bàng,Tiếng đàn.
3.Bản chất nhân vật Lí Thông:Tham làm,ích kỉ,gian xảo.
Bản chất nhân vật Thạch Sanh:Thật thà,dũng cảm,tốt bụng.
4.Từ đoạn trích trên em rút ra bài học luôn phải thật thà ko đucợ lừa dối.
5.Em ko đồng ý với ý kiến trên.Vì Thạch Sanh thể hiện những người có sức mạnh phi thường trong cuộc sống và tốt bụng với mọi người.