CÂU HỎI SINH HỌC HAY MÙA HÈ - NGÀY 1
Câu hỏi: Các em nghĩ da nhân tạo được tạo ra như thế nào? Người ta tạo ra da nhân tạo nhằm mục đích gì?
CÂU HỎI SINH HỌC HAY MÙA HÈ - NGÀY 1
Câu hỏi: Các em nghĩ da nhân tạo được tạo ra như thế nào? Người ta tạo ra da nhân tạo nhằm mục đích gì?
Các em nghĩ da nhân tạo được tạo ra như thế nào? Da nhân tạo được tạo ra trong phòng thí nghiệm bằng cách sử dụng các tế bào sống, như tế bào da người, nuôi cấy trên những vật liệu đặc biệt giúp chúng phát triển thành một lớp da giống như da thật. Ngoài ra, người ta cũng có thể sử dụng các vật liệu tổng hợp (như polymer sinh học) để tạo ra những lớp da có chức năng tương tự da người. Quy trình tạo da nhân tạo thường gồm các bước: - Lấy tế bào từ người (thường là tế bào da) - Nuôi cấy tế bào trong môi trường đặc biệt - Ghép các lớp tế bào lại để tạo thành cấu trúc giống da - Kiểm tra và đảm bảo da có thể sử dụng được Người ta tạo ra da nhân tạo nhằm mục đích gì? Chữa trị cho người bị bỏng nặng hoặc tổn thương da nghiêm trọng, giúp phục hồi nhanh hơn và giảm nguy cơ nhiễm trùng. Thử nghiệm mỹ phẩm hoặc thuốc, thay vì thử trên động vật hoặc con người, giúp đảm bảo an toàn. Hỗ trợ nghiên cứu y học, như nghiên cứu về bệnh ngoài da, ung thư da, hoặc cách da phản ứng với các loại thuốc. Ứng dụng trong người máy hoặc công nghệ cảm biến, ví dụ làm "lớp da" cho robot có thể cảm nhận được áp lực hoặc nhiệt độ.
1. Da nhân tạo được tạo ra như thế nào? Da nhân tạo được tạo ra trong phòng thí nghiệm nhờ sử dụng các tế bào da của con người (thường lấy từ bệnh nhân hoặc từ nguồn tế bào gốc). Các nhà khoa học nuôi cấy những tế bào này trong môi trường đặc biệt, cung cấp đủ dinh dưỡng, nhiệt độ và điều kiện giống như cơ thể. Tế bào sẽ sinh trưởng, phát triển và tạo thành những lớp da mỏng giống như da thật. Ngoài ra, người ta còn có thể dùng vật liệu sinh học như collagen (một loại protein có nhiều trong da thật) để làm khung giúp tế bào da bám vào và tạo thành tấm da hoàn chỉnh. Một số công nghệ hiện đại hơn còn sử dụng máy in 3D sinh học để "in" các lớp tế bào da chính xác như da tự nhiên. 2. Mục đích tạo ra da nhân tạo: Điều trị cho bệnh nhân bị bỏng nặng: Giúp thay thế phần da bị tổn thương. Cấy ghép y học: Dùng trong các ca phẫu thuật thẩm mỹ, phẫu thuật tái tạo. Thử nghiệm thuốc và mỹ phẩm: Giúp thử nghiệm an toàn mà không cần thử trên động vật hay người thật. Nghiên cứu y học: Giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về bệnh da, quá trình lành vết thương,...
Còn ai trả lời tiếp không nhỉ?
CÂU HỎI SINH HỌC - NGÀY 18/02/2025
Ong là loài côn trùng có tổ chức xã hội rất cao bên cạnh kiến và mối. Ong có tập tính sống theo bầy đàn, mỗi đàn đều có ong chúa, ong thợ, ong non,...và đều có sự phân công công việc rõ ràng. Ong chúa phụ trách công việc sinh sản ở ong, trước khi đẻ, ong chúa dùng hai chân trước đo kích thước lỗ tổ để quyết định nên đẻ trứng thụ tinh hay trứng không thụ tinh vào đó. Vòng đời của ong bắt đầu từ trứng ong, sau đó chuyển qua giai đoạn ấu trùng, tiếp theo là hoá nhộng và cuối cùng là ong trưởng thành. Sau 3 ngày trứng nở thành ấu trùng và được ong thợ mớm chi ăn trực tiếp mỗi ngày hơn 1000 lần, cho đến khi ấu trùng thành nhộng thì không được ăn nữa và ong thợ đóng nắp lỗ tổ lại. Kết thúc thời kỳ nhộng, nhộng ong cắn nắp lỗ tổ chui ra ngoài và phát triển thành ong trưởng thành. Ong chúa có tuổi thọ khoảng 5 năm và có nhiệm vụ lấp đầy tổ với trứng. Ong chúa có thể kiểm soát giới tính của trứng ong. Nếu ong chúa sử dụng ấu trùng được tích trữ để thụ tinh thì ấu trùng nở ra sẽ là cái. Nếu trứng không được thụ tinh, ấu trùng nở ra là đực. Nói cách khác, ong cái được thừa hưởng gene từ mẹ và bố, trong khi ong đực chỉ được thừa hưởng gen từ mẹ.
Câu 1: Phương thức sinh sản tạo ra ong đực là phương thức nào?
A. Sinh sản hữu tính
B. Phân đôi
C. Nảy chồi
D. Trinh sinh
Câu 2: Bộ NST của ong cái và ong đực lần lượt là?
A. 2n và 4n
B. n và 3n
C. 2n và n
D. n kép và n
Câu 3: Ý nào sau đây là đúng khi nói về sự phát triển của loài ong?
A. Là sự phát triển không qua biến thái.
B. Là sự phát triển thông qua biến thái không hoàn toàn.
C. Là sự phát triển thông qua biến thái hoàn toàn.
D. Giai đoạn đầu không qua biến thái, giai đoạn sau biến thái không hoàn toàn.
Câu 1: D.
Giải thích: Trinh sinh là hình thức sinh sản mà trứng không cần thụ tinh vẫn phát triển thành cơ thể mới. Ở loài ong, ong chúa có thể đẻ trứng đã thụ tinh (sẽ phát triển thành ong cái) hoặc trứng chưa thụ tinh (sẽ phát triển thành ong đực).
Câu 2:C.
Giải thích:Ong cái (ong chúa và ong thợ) được sinh ra từ trứng đã thụ tinh, do đó chúng mang bộ NST lưỡng bội (2n) - tức là có hai bộ nhiễm sắc thể, một bộ nhận từ mẹ và một bộ nhận từ bố.
Ong đực được sinh ra từ trứng không được thụ tinh, do đó chúng chỉ mang bộ NST đơn bội (n) - tức là chỉ có một bộ nhiễm sắc thể, nhận từ mẹ.
Câu 3:C.
Giải thích:Sự phát triển của ong trải qua nhiều giai đoạn biến đổi hình thái rõ rệt: từ trứng -> ấu trùng -> nhộng -> ong trưởng thành. Đây là kiểu phát triển biến thái hoàn toàn, đặc trưng cho nhiều loài côn trùng.
Ở giai đoạn ấu trùng, chúng khác biệt hoàn toàn về hình dạng so với ong trưởng thành và trải qua giai đoạn nhộng để biến đổi thành ong trưởng thành.
Câu 1: Phương thức sinh sản tạo ra ong đực là phương thức nào?
Ong đực được sinh ra từ trứng không thụ tinh của ong chúa. Đây là phương thức sinh sản không cần sự kết hợp của tinh trùng, do đó là sinh sản trinh sinh.
Đáp án: D. Trinh sinh
Câu 2: Bộ nhiễm sắc thể của ong cái và ong đực lần lượt là?
Ong cái (ong chúa và ong thợ) có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n), trong khi ong đực chỉ có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n) vì chúng được sinh ra từ trứng không thụ tinh.
Đáp án: C. 2n và n
Câu 3: Ý nào sau đây là đúng khi nói về sự phát triển của loài ong?
Sự phát triển của ong gồm 4 giai đoạn: trứng → ấu trùng → nhộng → ong trưởng thành. Đây là quá trình biến thái hoàn toàn, vì ong thay đổi hình thái hoàn toàn từ ấu trùng đến ong trưởng thành.
Đáp án: C. Là sự phát triển thông qua biến thái hoàn toàn
Câu 1:
Phương thức sinh sản tạo ra ong đực là phương thức trinh sinh (D). Trinh sinh là hình thức sinh sản mà trứng không cần thụ tinh vẫn phát triển thành cơ thể mới. Ở loài ong, trứng không thụ tinh sẽ phát triển thành ong đực và trứng được thụ tinh sẽ phát triển thành con cái.
Câu 2:
Bộ NST của ong cái và ong đực lần lượt là 2n và n (C). Ong cái là loài lưỡng bội (2n), có hai bộ nhiễm sắc thể, một từ mẹ và một từ bố. Ong đực là loài đơn bội (n), chỉ có một bộ nhiễm sắc thể duy nhất từ mẹ.
Câu 3:
Ý đúng khi nói về sự phát triển của loài ong là sự phát triển thông qua biến thái hoàn toàn (C). Ong trải qua 4 giai đoạn phát triển: trứng, ấu trùng, nhộng và ong trưởng thành. Trong đó, giai đoạn ấu trùng và nhộng có hình dạng và cấu trúc khác biệt hoàn toàn so với ong trưởng thành. Đây là đặc điểm của biến thái hoàn toàn.
HÃY TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI TRONG PHIẾU HỌC TẬP SAU

Đây là nội dung Phiếu học tập thầy soạn trong đợt đi Thực tập sư phạm 1 vừa rồi, các bạn nhỏ học tổ hợp Tự nhiên có thể tham khảo và làm nhé! Thầy cũng có chuẩn bị đáp án đề check cùng các bạn đây!
Câu hỏi Sinh học: Giải thích hiện tượng lốp đổ ở các cây, đặc biệt là các cây rau.
Gợi ý là có liên quan đến dinh dưỡng khoáng.
[CÂU HỎI SINH HỌC]
Anh nghĩ các em đã học về các hình thức sinh sản của sinh vật, trong đó có 2 hình thức chính là sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính. Hình thức sinh sản nào cũng nhằm mục đích tạo ra thế hệ con cái, duy trì nòi giống,...
Và hôm nay...anh có 1 câu hỏi cho các em:
"Bằng hiểu biết của em, hãy cho biết tại sao lại gọi đơn tính sinh là sinh sản hữu tính?"

Đơn tính sinh là quá trình sinh sản mà chỉ có một cá thể là cha mẹ tham gia, thông qua việc phân đôi tế bào hoặc các quá trình sinh sản khác. Tuy nhiên, đơn tính sinh vẫn được coi là một loại sinh sản hữu tính, bởi vì trong quá trình này, các tế bào sinh dục được hình thành từ sự kết hợp của các tế bào sinh dục của một cá thể duy nhất. Trái với đơn tính sinh, sinh sản thụ tinh là quá trình sinh sản yêu cầu sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng, thông qua phương pháp giao hợp giữa hai cá thể khác nhau. Vì vậy, mặc dù đơn tính sinh chỉ có một cá thể tham gia, nhưng vẫn được coi là một loại sinh sản hữu tính vì sự kết hợp của các tế bào sinh dục trong quá trình sinh sản đó.

- Củ ở cây hành, cây khoai tây, cây cà rốt được tạo thành từ những bộ phận nào của cây?
- Củ có chức năng gì đối với thực vật?
- Củ ở cây hành, cây khoai tây, cây cà rốt đc tạo thành từ rễ cây phù lên do tích trữ chất dinh dưỡng.
- Củ có chức năng giữ chất dinh dưỡng
Sai thì mong cô nhận xét ạ!
- Do tích trữ chất dinh dưỡng.
- Giu chất dinh dưỡng.
-cây cà rốt do rễ phát triển tạo thành
-Củ hành do thân tạo thành
-củ khoai tây do rễ tạo thành
-Nó được thực vật sử dụng để vượt qua mùa đông và tái phát triển vào năm sau cũng như để sinh sản sinh dưỡng,để lưu trữ các chất dinh dưỡng.
Hiện tượng vivipary (hay còn gọi là hiện tượng thực vật "mang thai" rồi "đẻ con"). Hãy giải thích nguyên nhân của hiện tượng trên bằng kiến thức sinh học.

Hiện tượng vivipary (hay còn gọi là hiện tượng thực vật "mang thai" rồi "đẻ con"). Hãy giải thích nguyên nhân của hiện tượng trên bằng kiến thức sinh học.
- Hiện tượng này sảy ra là do một loại hormone ức chế quá trình nảy mầm của hạt ở bên trong quả bị cạn kiệt nên khi gặp điều kiện thuận lợi cái là hạt nảy mầm ngay bên trong quả.
- Nhiều khi hạt vẫn nảy mầm bên trong quả được khi hormone ức chế quá trình nảy mầm của hạt ở bên trong quả vẫn còn là bởi hạt gặp 1 điều kiện quá thuận lợi có thể kháng lại homone nên chúng đã nảy mầm.
Đây là hiện tượng sinh sản sinh dưỡng, các quả tự nảy mầm rồi mọc cây mới mang các đặc tính tương tự cây mẹ
1. Dựa vào nhu cầu về nước, người ta chia động vật thành mấy nhóm? Nêu đặc điểm của mỗi nhóm?
2. Nêu cơ chế chống mất nước ở động vật.
câu 2 ( em ko biết có đúng hông nữa )
+ Chống thoát hơi nước: giảm lỗ chân lông, hoá sừng, phân khô, nước tiểu ít
+ Chứa nước: tích luỹ dưới dạng mỡ (bướu ở lạc đà), ốc miệng có nắp chứa nước.
+ Lấy nước: chủ động tìm nguồn nước, sử dụng các loại nước (lạc đà sử dụng cả nước mặn), uống nước nhiều. Một số ĐV có thể tạo nước trong có thể nhờ quá trình phân giải mỡ.
+ Trốn hạn : khi thời tiết khô thì di trú đến nơi có độ ẩm cao và ổn định, di cư trốn hạn (nhiều loài côn trùng), hoạt động về đêm…
câu 1
dựa vào nhu cầu chống mất nước , người ta chia động vật thành 2 loại
1)đặc điểm động vật trên cạn : sống trên cạn ( mặt đất ) VD : chó , mèo,...
2) đặc điểm động vật dưới nước : sống ở dưới nước ( cá mập , cá heo ,... có 1 số loài động vật đặc biệt như : cá sấu có thể sống trên cạn và nước )
câu 1
dựa vào nhu cầu chống mất nước , người ta chia động vật thành 2 loại
1)đặc điểm động vật trên cạn : sống trên cạn ( mặt đất ) VD : chó , mèo,...
2) đặc điểm động vật dưới nước : sống ở dưới nước ( cá mập , cá heo ,... có 1 số loài động vật đặc biệt như : cá sấu có thể sống trên cạn và nước )
câu 2 ( em ko biết có đúng hông nữa )
+ Chống thoát hơi nước: giảm lỗ chân lông, hoá sừng, phân khô, nước tiểu ít
+ Chứa nước: tích luỹ dưới dạng mỡ (bướu ở lạc đà), ốc miệng có nắp chứa nước.
+ Lấy nước: chủ động tìm nguồn nước, sử dụng các loại nước (lạc đà sử dụng cả nước mặn), uống nước nhiều. Một số ĐV có thể tạo nước trong có thể nhờ quá trình phân giải mỡ.
+ Trốn hạn : khi thời tiết khô thì di trú đến nơi có độ ẩm cao và ổn định, di cư trốn hạn (nhiều loài côn trùng), hoạt động về đêm…
ý nghĩa của con đường đồng hóa Co2 trong pha tối quang hợp của thực vật C3
cung cấp nguyên liệu cho pha sáng , sinh ra sản phẩm là \(C_6H_{12}O_6\) sau này chuyển hóa thành nhốm cacbon mới
Thôi được rồi ==' em sẽ trình bày 1 tí hiểu biết của em về cái loại này vậy.
Thực vật khác với động vật vì chúng không thể bắt mồi được. Do đó các loài thực vật có chất diệp lục tạo ra chất dinh dưỡng nuôi sống cây. Đó là hiện tượng Quang Hợp.
Quá trình quang hợp đa số được thực hiện ở lá cây.
Hiện tượng Quang Hợp ở Hạt Giống :
Ở hạt giống, hạt giống hô hấp lấy oxi và các chất dinh dưỡng để tạo ra cacbonic, nước và năng lượng cần thiết.
Sự hô hấp của Hạt Giống : Chất dinh dưỡng + Oxi ->\(\left[{}\begin{matrix}Cacbonic+Nước\\Năng-Lượng\end{matrix}\right.\)
Và sau khi sử dụng hết số lượng dinh dưỡng này, chúng sẽ mở những chiếc lá đã đủ chất diệp lục để thực hiện quá trình quang hợp. Bằng việc quang hợp, nó tạo ra chất dinh dưỡng mới thay thế cho lượng dinh dưỡng đã tiêu thụ khi hô hấp. (Nếu chỉ hô hấp không thôi thì cây sẽ bị khô héo).
\(Cacbonic+Nước\left(Diệp-lục,năng-lượng-ánh-sáng\right)\rightarrow Chất-dinh-dưỡng+Oxy\)
=> Hiện tượng quang hợp.
\(Chất-dinh-dưỡng+Oxy\left(Tế-bào\right)\rightarrow Cacbonic+Nước +Năng-lượng\)
=> Hiện tượng hô hấp.
(Lưu ý : Quang Hợp và Hô Hấp là hai hiện tượng hoàn toàn trái ngược nhau, nếu không phân biệt được hai hiện tượng này thì không thể giải thích được sự quang hợp).
| Quang Hợp | Hô Hấp | |
| Sinh Vật | Chỉ Thực Vật có diệp lục | Hầu hết các sinh vật |
| Xảy ra tại | Thể diệp lục | Tất cả các tế bào |
| Thời gian | Chỉ ban ngày | Cả ngày đêm |
| Trao đổi khí | Hấp thụ cacbonic tạo oxi | Hấp thụ oxi giải phóng cacbonic |
Tóm lại : Quang Hợp nghĩa là hiện tượng "ăn" năng lượng mặt trời.
Điều kiện để xảy ra sự quang hợp :
+ Nước : Được vận chuyển tới lá cây từ rễ thông qua ống dẫn chính.
+ Cacbonic : Được lấy từ không khí bên ngoài thông qua lỗ khí trên lá cây.
* Địa điểm thực hiện : Ở thể diệp lục.
* Năng lượng để xảy ra sự quang hợp : Ánh sáng mặt trời.
Sản phẩm của sự quang hợp :
Tinh bột và khí oxi.
Tinh bột chính là nguồn tạo đường gluco. Tinh bột không tan trong nước mà biến đổi thành đường hòa lẫn với nước, rồi được vận chuyển tới các bộ phận của cây và tại đó tinh bột được lưu trữ lại.
Khí oxi thoát ra ngoài không khí thông qua các lỗ khí.
Tinh bột được tạo ra nhờ quang hợp không chỉ sử dụng cho hô hấp mà còn giúp cây cối phát triển, cung cấp dinh dưỡng cho rễ cây, thân cây và cả hạt giống (gọi là tinh bột dự trữ).
Tinh bột được tạo ra từ quang hợp không chỉ biến đổi thành đường mà còn có thể biến đổi thành chất béo và protein.
Thí nghiệm khảo sát sự quang hợp :
B1 : Phủ giấy nhôm lên một phần lá (lá bất kì) rồi úp hộp kín trong vòng một ngày.
B2 : Sau đó phơi nắng vài giờ đồng hồ.
B3 : Nhúng lá trong nước sôi, tiếp theo thả lá vào dung dịch cồn nóng.
B4 : Rửa sạch lá bằng nước, rồi nhúng vào dung dịch iot.
Kết quả của thí nghiệm :
+ Chỗ của lá có màu xanh tím, chỗ thì có màu nâu nhạt.
+ Chỗ của ánh nắng chiếu vào có màu xanh tím (chỗ không phủ giấy nhôm), chỗ thì có màu nâu nhạt (màu của dung dịch iot, được bọc giấy nhôm).
=> Chứng minh được hiện tượng quang hợp.
Có thể chị sẽ không hiểu bước 1, 3 và 4.
Giải thích thí nghiệm :
+ Úp kín trong vòng 1 ngày để cho cây hấp thụ được hết chất tinh bột còn lại của ngày hôm trước. Nếu không làm vậy thì khi nhúng vào dung dịch iot, phần bọc giấy nhôm cũng chuyển màu xanh tím do vẫn còn tinh bột của ngày hôm trước.
+ Khi nhúng vào nước sôi để lá mềm đi, rồi nhúng vào cồn nóng để rũ bỏ hết chất diệp lục, khiến cho lá không còn màu xanh nữa. Nếu để nguyên, màu xanh tím dễ lẫn với màu lá cây.
Qua đó biết được rằng : Nhờ quang hợp thì thực vật đã tạo ra 1 chất dinh dưỡng khổng lồ. Ở các sân trường học, một bãi cỏ trong khoảng thời gian từ mùa xuân khi đâm chồi tới mùa khô lá, chúng tạo ra 5,6 tấn tinh bột tương đương với 3 xe tải 2 tấn chở đầy... Càng chứng minh được hiện tượng quang hợp đang xảy ra.
Là nguồn duy nhất để tạo ra năng lượng nuôi sống tất cả sinh vật trên Trái Đất; bù đắp lại những chất hữu cơ đã tiêu hao trong quá trình sống; cân bằng khí CO2 và O2 trong không khí; quang hợp liên quan đến mọi hoạt động sống kinh tế của con người.
Có thể phân chia vai trò của quang hợp ra làm ba mảng chính:
Tổng hợp chất hữu cơ: thông qua quang hợp, cây xanh tạo ra nguồn chất hữu cơ là tinh bột là đường glucozo. Tích luỹ năng lượng: mỗi năm, cây xanh tích lũy một nguồn năng lượng khổng lồ. Điều hoà không khí: cây xanh khi quang hợp giúp điều hoà lượng hơi nước, CO2 và O2 trong không khí, góp phần điều hoà nhiệt độ không khí. ------------Nhiều nguồn--------------Quang hợp thì chị học được những gì rồi ? Sinh học 7 có trình bày một tí đó ?