Ngữ văn

Nguyễn Thị Thanh Hằng
Xem chi tiết
Ngô Thị Ánh Hoàng
26 tháng 1 2016 lúc 15:56

- Khai thác tài nguyên sinh vật vượt quá mức sinh sản của sinh vật.

- Rừng bị giảm diện tích, sinh vật mất nơi cư trú.

- Ô nhiễm và tình trạng mất cân bằng sinh thái cũng de dọa sự sông của sinh vật.

- Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, làm nghèo tính đa dạng của các kiểu hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn gen.

- Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn hải sản của nước ta cũng bị giảm sút rõ rệt. Đó là hậu quả của sự khai thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng cửa sông, ven biển.

 

Bình luận (0)
Xin Lỗi 1 Tình Yêu
4 tháng 9 2019 lúc 19:32
. là do giá lơng thực, thực phẩm tăng cao. Tuy vậy đời sống tầng lớp nhân dân vẫn ổn định và đợc cải thiện. tiền lơng danh 5 phối lại vợt quá số của cải trong nớc làm ra cộng với số vay nợ . Sự ... phi mà và siêu lạm phát ở nớc ta 3III. một số nguyên nhân gây ra lạm phát phi mà và siêu lạm phát ở nớc ta 51.Nguyên nhân khách quan 52. nguyên nhân chủ quan 5iv. Hậu quả của lạm phát phi ... nhất.III. một sốnguyên nhân gây ra lạm phát phi mà và siêu lạm phát ở n-ớc taLạm phát là kết quả của tổng hoà nguyênnhân kinh tế xà hội, mỗi loại lạm phát có những nguyên nhân và đặc trng”

Tác động của con người (khai thác rừng bừa bãi.

-Tác động của con người (khai thác rừng bừa bãi, không hợp lí, đốt rừng : làm nương rẫy; Tình trạng khai thác thủy sản quá mức,...) đã làm suy giảm số lượng loài động, thực vật tự nhiên.

-Ngoài ra, còn do cháy rừng, ô nhiễm môi nường (nước, đất,...).

Bình luận (0)
Vũ Minh Chiến
Xem chi tiết
Dương Thị Thu Hà
26 tháng 1 2016 lúc 15:53

a. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.

            - Ranh giới: dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.

            - Đặc điểm:

            + Địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, các hệ thống sông lớn và đồng bằng mở rộng.

            + Hướng nghiêng chung là tây bắc – đông nam

            + Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh mẽ tạo nên một mùa đông lạnh.

            + Sự hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loài cây thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.

            + Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính không ổn định của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền.

 

b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

            - Giới hạn: từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.

            - Đặc điểm:

            + Địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các dòng sông chạy song song theo hướng tây bắc – đông nam với dải đồng bằng thu hẹp

            + Sự suy yếu, giảm sút ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

            + Tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.

            + Đây là miền duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam với đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên,  nhiều lòng chảo và thung lũng rộng.   

 

c. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

            - Giới hạn: từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.

            - Đặc điểm:

            + Cấu trúc địa chất – địa hình phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và bề mặt cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển.

            + Khí hậu cận xích đạo gió mùa. Điều này được thể hiện ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.

Bình luận (0)
Dương Nguyễn
5 tháng 8 2016 lúc 10:54

a/ Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

-Ranh giới phía tây-tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.

-Các đặc điểm cơ bản:

+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế; hướng vòng cung của các dãy núi; các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng.

+ Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loài thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.

- Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có đáy nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.

- Tài nguyên khoáng sản giàu than, đá vôi, thiếc, chì kẽm…Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí Sông Hồng.

-Những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên:

+ Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi.

+ Tính không ổn định của thời tiết.

b)Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

-Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.

-Các đặc điểm cơ bản:

+ Địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc-đông nam với dải đồng bằng thu hẹp.

+ Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần (so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ), với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.

- Là miền núi duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam với đủ ba đai cao. Địa hình núi ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo,…thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông-lâm kết hợp.

- Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh (chỉ sau Tây Nguyên).

- Khoáng sản: sắt, crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.

- Vùng ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển.

-Thiên tai thường xảy ra: bão lũ, trượt lở đất, hạn hán.

c)Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

-Giới hạn từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.

- Cấu trúc địa chất-địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ.

- Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thủy văn giữa hai sườn Đông-Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ rệt.

- Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.

-Đặc điểm cơ bản của miền: có khí hậu cận xích đạo gió mùa, được thể hiện ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.

- Rừng cây họ Dầu phát triển với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu rừng…Ven biển, rừng ngập mặn phát triển, trong rừng có các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, chim ….; dưới nước nhiều cá, tôm.

-Khoáng sản: dầu khí (có trữ lượng lớn ở thềm lục địa); bôxít (Tây Nguyên).

- Khó khăn lớn nhất trong sử dụng đất đai của miền:

+ Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi.

+Ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa.

+ Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.

Bình luận (0)
Xin Lỗi 1 Tình Yêu
4 tháng 9 2019 lúc 19:34

Thứ nhất, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

+ Đặc điểm cơ bản:

Đồi núi thấp chiếm ưu thế; hướng vòng cung của các dãy núi; các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng. Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loài thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.

+ Thuận lợi:

Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có đáy nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Tài nguyên khoáng sản giàu than, đá vôi, thiếc, chì kẽm…Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí Sông Hồng.

+ Khó khăn:

Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi. Tính không ổn định của thời tiết.

Thứ hai, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

+ Đặc điểm cơ bản:

Địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc-đông nam với dải đồng bằng thu hẹp. Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần (so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ), với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.

+Thuận lợi:

Địa hình núi ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo,…thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông-lâm kết hợp. Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh (chỉ sau Tây Nguyên). Khoáng sản: sắt, crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng. Vùng ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển.

+ Khó khăn:

Thiên tai thường xảy ra: bão lũ, trượt lở đất, hạn hán.

Thứ ba, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

+ Đặc điểm cơ bản:

Cấu trúc địa chất-địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ. Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thủy văn giữa hai sườn Đông-Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ rệt. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ. Khí hậu cận xích đạo gió mùa, được thể hiện ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.

+ Thuận lợi:

Rừng cây họ Dầu phát triển với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu rừng…Ven biển, rừng ngập mặn phát triển, trong rừng có các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, chim ….; dưới nước nhiều cá, tôm. Khoáng sản: dầu khí (có trữ lượng lớn ở thềm lục địa); bôxít (Tây Nguyên).

+ Khó khăn:

Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi. Ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa. Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.
Bình luận (0)
Lê Thị Vân Anh
Xem chi tiết
Phan Vũ Thiên Bảo
26 tháng 1 2016 lúc 15:51

Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân thành 3 dải rõ rệt.

a. Vùng biển và thềm lục địa.

            - Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và có khoảng 3.000 hòn đảo lớn nhỏ

            - Khí hậu Biển Đông của nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng nhiệt, ẩm dồi dào. Các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa.

b. Vùng đồng bằng ven biển.

            Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa dãy đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.

- Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông (như ở đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ).

- Nơi có đồi núi lan ra sát biển, chia thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu (như dải đồng bằng Nam Trung Bộ).

- Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây ở dải đồng bằng ven biển này.

c. Vùng đồi núi.

            Sự phân hóa thiên nhiên theo hướng đông – tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.

            + Mùa đông lạnh đến sớm ở vùng đồi núi thấp Đông Bắc. Còn ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc, mùa đông bớt lạnh nhưng khô hơn, mùa hạ đến sớm, đôi khi có gió Tây, lượng mưa giảm.

+ Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Vào mùa mưa ở Tây Nguyên thì bên sườn Đông chịu tác động của gió Tây khô nóng.

Bình luận (0)
Nguyễn Ngọc Anh
Xem chi tiết
Phan Huỳnh Nhật Anh
26 tháng 1 2016 lúc 15:44

a. Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra).

Thiên nhiên ở đây đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

            - Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 25oC. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2 - 3 tháng to < 18oC

            - Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa.

- Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây á nhiệt đới như dẻ, re, các loài cây ôn đới như sa mu, pơ mu, các loài thú có lông dày như gấu, chồn … Ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.

b. Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào).

            Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.

            - Nền nhiệt thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25oC và không có tháng nào dưới 20oC. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia hai mùa mưa và khô, đặc biệt từ vĩ độ 14oB trở vào.

            - Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.

+ Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam.

+ Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng …

+ Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu …

Bình luận (0)
Xin Lỗi 1 Tình Yêu
4 tháng 9 2019 lúc 19:35

Đặc điểm Phần lãnh thổ phía Bắc Phần lãnh thổ phía Nam Phạm viTừ dãy Bạch Mã trở ra Bắc Từ dãy bạch mã trở vào Nam Khí hậuĐặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
-Nhiệt độ trung bình năm trên 20 oC
-Có 2-3 tháng lạnh nhiệt độ < 18 oC
-Biên độ nhiệt trung bình năm lớn
-Có 2 mùa: Mùa đông và mùa hạ Khí hậu cận xích đạo gió mùa
-Nền nhiệt thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng , nhiệt độ trung bình năm trên 25 oC
-Không có tháng nào nhiệt độ < 20 oC
-Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ
-Có 2 mùa: Mùa mưa và mùa khô Cảnh quanTiêu biểu là đớ rừng nhiệt đớ gió mùa
-Thành phần SV nhiệt đớ chiếm ưu thế
-Ngoài ra còn có các loại cây cận nhiệt (dẻ, re) và ôn đới (sa mu, pơ mu) CÁc loài thú có lông dày như: gấu, chồn...Tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa
-Thành phần SV lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới (Cây họ dầu, voi, hổ , báo...)
-Tây nguyên có rừng thưa nhiệt đới khô

Bình luận (0)
Trần Tuyết Nhi
Xem chi tiết
Vũ Thị Kim Anh
26 tháng 1 2016 lúc 15:41

- Nền nhiệt ẩm cao tạo điều kiện cho cây trồng phát triển với năng suất cao. Tuy nhiên, côn trùng và dịch bệnh cũng lan truyền mạnh.

 - Khí hậu phân hóa hai mùa mưa vào khô dễ xảy ra lũ lụt vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô, thời tiết thất thường ảnh hưởng mạnh đến năng suất cây trồng.

Bình luận (0)
Xin Lỗi 1 Tình Yêu
4 tháng 9 2019 lúc 19:36

Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống:

a) Hoạt động sản xuất nông nghiệp:

- Thuận lợi: nền nhiệt cao, độ ẩm lớn, mưa nhiều tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, thâm canh tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi.

- Khó khăn: thời tiết thất thường (thiên tai mưa bão, lũ lụt, hạn hán, rét đậm rét hại…) gây khó khăn cho hoạt động canh tác, thời vụ, phòng chống thiên tai; độ ẩm lớn là môi trường thuận lợi cho dịch bệnh phát triển ảnh hưởng đến cây trồng vật nuôi.

b) Hoạt động sản xuất khác và đời sống:

- Thuận lợi: để phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch...đồng thời đẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng nhất là vào mùa khô

- Khó khăn:

+ Hoạt động giao thông, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông ngòi.

+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc thiết bị, nông sản.

+ Thiên tai bão lũ, nhạn hán gây tổn thất nặng nề tới mọi ngành sản xuất, về người và tài sản.

+ Các hoạt động thời tiết thất thường như dông, lốc, sương muối, rét hại… cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.

+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.


Bình luận (0)
Nguyễn Thị Thúy Vi
Xem chi tiết
Xin Lỗi 1 Tình Yêu
4 tháng 9 2019 lúc 19:37
Các thành phần tự nhiên Biểu hiện Nguyên nhân
Địa hình -Quá trình xâm thực , rửa trôi đất mạnh ở vùng đồi núi
-Bồi tụ nhanh ở ĐB hạ lưu sông
-Nhiệt độ cao mưa nhiều theo mùa
-Địa hình có độ dốc lớn
-Nham thạch dễ bị phong hóa
Sông ngòi -Mạng lưới sông ngòi dày đặc
-sông ngòi có nhiều nước và phù sa
-chế độ nước theo mùa
-Do nước ta có lượng mưa lớn
-Dịa hình dốc và bị cắt xẻ mạnh
Do mưa theo mùa
Đất Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu và đất Feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta
-Do quá trình phong hóa mạnh
-Do mưa nhiều nên các chất bado dễ tan bị rửa trôi làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt và nhôm nên có màu đỏ vàng
SV -Tiêu biểu là hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới lá rộng thường xanh
-Động thực vật nhiệt đới chiếm ưu thế
-hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan chủ yếu
-Do nhiệt độ cao , độ ẩm phong phú
-Sự phân hóa của khí hậ
Bình luận (0)
Nguyễn Dương Hoàng Lộc
26 tháng 1 2016 lúc 15:38
Đất.

- Feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm.

- Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày.

b. Sinh vật.

            - Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới lá rộng thường xanh.

- Trong giới sinh vật, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế. Thực vật phổ biến là các loài thuộc họ cây nhiệt đới như Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu. Động vật trong rừng là các loài chim thú nhiệt đới; nhiều nhất là công, trĩ, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẳng … Ngoài ra, các loài bò sát, ếch nhái, côn trùng vô cùng phong phú.

            - Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quang tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

Bình luận (0)
Nguyễn Thế Trường
Xem chi tiết
Nguyễn Bá Tùng
26 tháng 1 2016 lúc 15:35

a. Địa hình.

- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.

             + Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị bào mòn rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.

+ Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng đất trượt, đá lở, hang động ngầm, suối cạn, thung khô.

+ Trên các vùng đồi thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.

- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu.

            Rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

b. Sông ngòi.

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc.

            Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km thì nước ta đã có tới 2.360 sông. Dọc bờ biển cứ 20 km lại gặp một cửa sông

- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.

            Sông ngòi nước ta chứa một lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ).            

            Tổng lượng cát bùn hằng năm sông ngòi vận chuyển ra Biển Đông là 200 triệu tấn. Trong đó, lượng cát bùn của hệ thống sông Hồng là 120 triệu tấn/năm, của sông Cửu Long là 70 triệu tấn/năm.

- Chế độ nước theo mùa.

            Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mùa. Mưa theo mùa, lượng dòng chảy cũng theo mùa

            Lượng nước phân bố không đều giữa các hệ thống sông. Sông Mê Kông có lượng nước lớn, chiếm tới trên 60%; sông Hồng chiếm gần 15% tổng lượng nước toàn quốc; các sông còn lại chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng nước.

Bình luận (0)
Xin Lỗi 1 Tình Yêu
4 tháng 9 2019 lúc 19:39

* Tham Khảo

Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta:

Địa hình: xâm thực ở vùng đồi núi, bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng, Sông ngòi: mạng lưới dày đặc; nhiều nước, giàu phù sa; chế độ nước theo mùa.
Bình luận (0)
Vũ Bảo Ngọc
Xem chi tiết
Dương Trọng Phú
26 tháng 1 2016 lúc 15:31

Hoạt động của gió mùa ở nước ta

a. Gió mùa mùa đông :

- Gió mùa Đông Bắc.

+ Nguồn gốc: khối không khí lạnh xuất phát từ trung tâm áo cao Xibia di chuyển qua lục địa vào nước ta.

+ Hướng gió: đông bắc

+ Phạm vi hoạt động: từ 16oB trở ra Bắc

+ Thời gian::

                        Vào đầu mùa đông (các tháng 11, 12, 1) khối khí lạnh di chuyển qua lục địa châu Á rộng lớn, mang lại cho mùa đông miền Bắc nước ta thời tiết lạnh khô.

                        Nửa cuối mùa đông (các tháng 2, 3) khối khí lạnh di chuyển về phía đông qua biển vào nước ta gây nên thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn cho vùng ven biển và đồng bằng ở miền Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

            + Tính chất: Gió mùa đông bắc nước ta thành từng đợt và chỉ tác mạnh mạnh ở miền Bắc, tạo nên một mùa đông có 2 – 3 tháng lạnh (to < 18oC). Khi di chuyển xuống phía nam, khối khí suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã.

- Gió tín phong ở phía Nam

            + Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm áp cao trên biển Thái Bình Dương, thổi về xích đạo.

            + Hướng gió: đông bắc

            + Phạm vi hoạt động: từ Đà Nẵng, từ 16oB trở vào Nam

b. Gió mùa mùa hạ

- Gió mùa tây nam

+ Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm áp thấp Ấn Độ - Mianma hút gió từ bắc Ấn Độ Dương qua vịnh Ben – gan vào nước ta (khối khí nhiệt đới Ben – gan – TBg)

+  Hướng gió: hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào nước ta.

+  Hướng di chuyển và tính chất:

Đầu mùa hạ, các tháng 5,6,7 khối khí nhiệt đới từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Vượt dãy Trường Sơn khối khí trở nên nóng khô (gió phơn tây nam, còn gọi là gió Tây, gió Lào) tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc. Thời tiết do gió phơn Tây  mang lại rất nóng và khô, nhiệt độ lên đến 35 - 40oC, độ ẩm xuống dưới 50%.

Vào giữa và cuối mùa hạ, từ tháng 6, gió mùa Tây Nam (xuất phát từ cao áp cận chí tuyến nữa cầu nam) hoạt động. Vượt qua biển vùng xích đạo khối khí trở nên nóng ẩm, gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió Nam Bộ và Tây Nguyên.

Hoạt động của gió Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng 9 ở Trung Bộ.

c. Hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực.

             Ở miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.

Còn ở miền Nam có hai mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Giữa Tây Nguyên và các đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập giữa hai mùa mưa, khô.

Bình luận (0)
Xin Lỗi 1 Tình Yêu
4 tháng 9 2019 lúc 19:40

* Tham Khảo

Hoạt động của gió mùa ở nước ta:có hai loại gió mùa chính là

Gió mùa mùa đông Gió mùa mùa hạ

Hệ quả của hoạt động gió mùa đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực:

Tạo ra sự phân mùa khí hậu ở nước ta:

+ Miền Bắc có mùa đông lạn, ít mưa và có nhiệt độ thấp hơn
+ Miền Nam có một mùa mưa và mùa khô rõ rệt

Đối với Tây Nguyên và miền Trung Bộ có sự đối lập về mùa khô và mùa mưa
Bình luận (0)
Hoàng Ngọc Minh Hiền
Xem chi tiết
Lê Khánh Huyền
26 tháng 1 2016 lúc 15:08

a. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển.

            Vùng biển Việt Nam giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.

- Tài nguyên khoáng sản:

+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Dầu khí tập trung các bể trầm tích: Nam Côn Sơn , Cửu Long, Thổ Chu – Mã Lai và sông Hồng.

+  Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp.

+ Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng biển Nam Trung Bộ.

            - Tài nguyên hải sản:

+ Trong Biển Đông có tới trên 2.000 loài cá, trên 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.

+ Ven các đảo, nhất là tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.

            Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và những điều kiện tự nhiên thuận lợi, Biển Đông thật sự đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay.

b. Thiên tai.

- Bão:

+ Mỗi năm trung bình có 3 – 4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta.

+ Gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là cư dân sống ở vùng ven biển nước ta.

- Sạt lở bờ biển : Hiện tượng sạt lở bờ biển  đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.

- Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.

            Sử dụng hợp lý nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta.

 

Bình luận (0)
Xin Lỗi 1 Tình Yêu
4 tháng 9 2019 lúc 19:43

* Tham Khảo

Tài nguyên thiên nhiên vùng biển:

Tài nguyên khoáng sản: dầu khí , các mỏ sa khoáng như ti tan, các bãi cát ven biển,… Tài nguyên hải sản: sinh vật rất đa dạng và phong phú, có hơn 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy.

Thiên tai:

Bão: hàng năm có rất nhiều cơn bão gây nên nhiều thiệt hại cho nước ta. Sạt lở biển Cát bay, cát chảy
Bình luận (0)
Nguyễn Trần Tuấn Anh
Xem chi tiết
Trương Thanh Bình
26 tháng 1 2016 lúc 15:04

a. Khí hậu .

- Biển Đông đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn, làm giảm đi tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.

- Nhờ có Biển Đông khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hòa hơn.

b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển.

            - Tạo thành các dạng địa hình đặc trưng của vùng biển nhiệt đới ẩm như vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô … có nhiều giá trị về kinh tế biển như xay dựng cảng biển, khai thác – nuôi trồng thủy hải sản, du lịch biển – đảo.

            - Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn ở nước ta có tới 450 nghìn ha, riêng Nam Bộ 300nghìn ha, lớn thứ hai trên thế giới sau rừng ngập mặn Amazone ở Nam Mỹ. Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ. Các hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn … và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú.

Bình luận (0)
Kieu Trinh
23 tháng 4 2017 lúc 16:30

C. glass

Bình luận (0)
Xin Lỗi 1 Tình Yêu
4 tháng 9 2019 lúc 19:44

* Về Khí hậu

Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm các khối khí khi đi qua biển, làm tăng độ ẩm và lượng mưa; đồng thời giảm tính khắc nghiệt lạnh khô vào mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ. Tạo nên khí hậu mát mẻ, trong lành cho các vùng ven biển của nước ta, tạo điều kiện cho việc xây dựng các bĩa biển phục vụ phát triển du lịch. Nhờ biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.

* Về địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển

Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với bãi triều lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô … có nhiều giá trị về kinh tế biển (xây dựng cảng biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch …) Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:

+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn có diện tích 450.000 ha, riêng Nam Bộ là 300.000 ha (lớn thứ 2 TG sau rừng ngập mặn Amadon ở Nam Mĩ). Tuy nhiên, hiện nay đã bị thu hẹp rất nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi thủy sản và do cháy rừng…HST rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, nhất là sinh vật nước lợ.

+ Hệ sinh thái trên đất phèn, nước mặn, nước lợ và hệ sinh thái rừng trên đảo cũng rất đa dạng và phong phú.

Bình luận (0)