a. Địa hình.
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị bào mòn rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
+ Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng đất trượt, đá lở, hang động ngầm, suối cạn, thung khô.
+ Trên các vùng đồi thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu.
Rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
b. Sông ngòi.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km thì nước ta đã có tới 2.360 sông. Dọc bờ biển cứ 20 km lại gặp một cửa sông
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
Sông ngòi nước ta chứa một lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ).
Tổng lượng cát bùn hằng năm sông ngòi vận chuyển ra Biển Đông là 200 triệu tấn. Trong đó, lượng cát bùn của hệ thống sông Hồng là 120 triệu tấn/năm, của sông Cửu Long là 70 triệu tấn/năm.
- Chế độ nước theo mùa.
Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mùa. Mưa theo mùa, lượng dòng chảy cũng theo mùa
Lượng nước phân bố không đều giữa các hệ thống sông. Sông Mê Kông có lượng nước lớn, chiếm tới trên 60%; sông Hồng chiếm gần 15% tổng lượng nước toàn quốc; các sông còn lại chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng nước.
* Tham Khảo
Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta:
Địa hình: xâm thực ở vùng đồi núi, bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng, Sông ngòi: mạng lưới dày đặc; nhiều nước, giàu phù sa; chế độ nước theo mùa.