Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Tạ Quang
Xem chi tiết
meomeo
9 tháng 11 lúc 12:52

a)Xét tam giác ABC vuông tại A ta có:

BC^2=AB^2+AC^2 (định lý Pythagore)

AC^2=BC^2-AB^2=25-9=16

AC=4 (cm)

Xét tam giác ABC vuông tại A ta có:

sinB= AC/BC = 4/5

nên góc B 53°

b) Xét tam giác BHA vuông tại H và tam giác BAC vuông tại A ta có:

góc ABC chung

nên tam giác BHA ∽ tam giác BAC

do đó AH/AC = BH/AB (1)

Xét tam giác HAC ta có:

HK là tia pgiac góc HAC

do đó KH/AH = KC/AC hay KH/KC = AH/AC (2)

Từ (1) và (2) suy ra KH/KC = BH/AB nên KH.AB=KC.BH

do đó KH = KC.BH/AB

mà BH/AB = sinBAH

nên KH=KC.sinBAH

Thngan
Xem chi tiết
Thngan
Xem chi tiết
Ẩn danh
Xem chi tiết

1) Xác định chất tạo thành trong SO₃ Thấy Na₂O ban đầu 12,4 g = 0,2 mol. Khối lượng tăng 8 g ⇒ lượng SO₃ đã giữ lại: 8 g (chỉ tính phần tăng). Nếu phản ứng tạo Na₂SO₄: Na₂O + SO₃ → Na₂SO₄ Khối lượng tăng = 80 − 62 = 18 g/mol ⇒ 8 g không thể (vì 8 < 18). ⇒ không tạo hoàn toàn Na₂SO₄. Xét phản ứng: Na₂O + 2SO₃ → Na₂S₂O₇ Khối lượng tăng: 160 − 62 = 98 g/mol ⇒ số mol Na₂S₂O₇ tạo ra: x = 8/98 = 0,0816 mol Na₂O đã phản ứng: 0,0816 mol Na₂O dư: 0,2 − 0,0816 = 0,1184 mol

2) Khi cho toàn bộ vào nước • Na₂S₂O₇ → 2NaHSO₄ → n(NaHSO₄) = 2×0,0816 = 0,1632 mol → m = 0,1632×120 = 19,6 g • Na₂O dư → 2NaOH → n(NaOH) = 2×0,1184 = 0,2368 mol → m = 0,2368×40 = 9,47 g Tổng khối lượng dung dịch: 20,4 g chất rắn + 179,6 g nước = 200 g

3) Tính C% trong dung dịch C%(NaHSO₄) = 19,6 / 200 ×100% = 9,8 % C%(NaOH) = 9,47 / 200 ×100% = 4,74 % C%(H₂O) = 100 − 9,8 − 4,74 = 85,46 %

Jenny Huynh
Xem chi tiết

a) Có công cơ học khi có lực tác dụng và quãng đường vật di chuyển

Jenny Huynh
Xem chi tiết

a) Mạch khuôn 3' – C G C G A T A A C C G T A C G – 5' tạo ra mARN theo chiều 5' → 3' và bổ sung với mạch khuôn theo quy tắc bổ sung (A ghép U, T ghép A, G ghép C). Trên mARN sẽ có trình tự: 5' ‑ G C G C U A U U G G C A U G C – 3'.

b) Quá trình tổng hợp mARN tuân theo nguyên tắc bổ sung (A ‑ U, T ‑ A, G ‑ C) và diễn ra theo chiều 5' → 3' trên mạch khuôn; mỗi mạch ADN chỉ làm khuôn một lần (bán bảo tồn).

c) Phân tử ADN gồm 3000 nuclêôtit, trong đó 20% là A. Theo quy tắc bổ sung, số A = T = 20% × 3000 = 600 nuclêôtit. Phần còn lại 60% là G và X (Xytôzin) và gốm 1800 nuclêôtit; do G = X = 900. Vậy trong phân tử này có A = 600, T = 600, G = 900 và X = 900.

Jenny Huynh
Xem chi tiết
乇尺尺のレ
11 tháng 11 lúc 21:05

image.png

Ẩn danh
Xem chi tiết
ngô thu trang
Xem chi tiết

Sơ đồ nguyên lý: Nguồn điện xoay chiều 220 V được đưa qua một cầu dao hoặc aptomat tổng rồi chia thành ba nhánh song song. Nhánh 1 gồm công tắc điều khiển bóng đèn chiếu sáng; nhánh 2 là ổ cắm điện dùng cho nồi cơm điện; nhánh 3 gồm công tắc và quạt điện. Các nhánh được mắc song song nên mỗi thiết bị có thể bật tắt độc lập. Sơ đồ lắp đặt: Sau khi qua cầu dao tổng, dây pha đi qua công tắc của từng nhánh rồi tới bóng đèn, quạt hoặc ổ cắm; dây trung tính được nối thẳng tới các thiết bị. Trên vật thần, dây dẫn được lấy trong ống luồn khép kín, công tắc và ổ cắm được lắp ở vị trí thuận tiện. Mỗi nhánh nên có cầu chì hoặc CB để bảo vệ an toàn.

Thủy Tiên Nguyễn
Xem chi tiết

Sơ đồ nguyên lý: Nguồn điện xoay chiều 220 V được đưa qua một cầu chì để bảo vệ chung toàn mạch, sau đó đường dây pha điện đi qua công tắc ba cự 1, hai dây nhánh từ công tắc ba cự 1 nối chéo với hai chân tương ứng của công tắc ba cự 2. Chân chung của công tắc ba cự 2 nối với đui đèn. Dây trung tính (nguồn N) được nối thẳng tới chân còn lại của đui đèn. Như vậy, khi gạt hai công tắc ba cự 1 và 2 về cùng một phía, mạch được nối kín và bóng đèn sáng; khi gạt một trong hai công tắc đổi chỏi, mạch bị hở ra và bóng đèn tắt.

Sơ đồ lắp đặt: Trên thực tế, dây pha tữ hộp điện được nối tới cầu chì, sau đó đi qua hai công tắc ba cự như sơ đồ nguyên lý. Hai dây chuyển tiếp giữa hai công tắc có thể luồn trong ống nhựa âm tường hoặc cột. Đui đèn được lắp ở vị trí thích hợp trên trần, dây trung tính được kéo thẳng từ hộp điện tới đui đèn. Tất cả các nối được làm chắc chắn, có bọc cách va được bảo vệ an toàn bằng cầu chì phía trước mạch.