Giúp tôi câu c
Giúp tôi câu c
a)Xét tam giác ABC vuông tại A ta có:
BC^2=AB^2+AC^2 (định lý Pythagore)
AC^2=BC^2-AB^2=25-9=16
AC=4 (cm)
Xét tam giác ABC vuông tại A ta có:
sinB= AC/BC = 4/5
nên góc B ≈ 53°
b) Xét tam giác BHA vuông tại H và tam giác BAC vuông tại A ta có:
góc ABC chung
nên tam giác BHA ∽ tam giác BAC
do đó AH/AC = BH/AB (1)
Xét tam giác HAC ta có:
HK là tia pgiac góc HAC
do đó KH/AH = KC/AC hay KH/KC = AH/AC (2)
Từ (1) và (2) suy ra KH/KC = BH/AB nên KH.AB=KC.BH
do đó KH = KC.BH/AB
mà BH/AB = sinBAH
nên KH=KC.sinBAH
cho tam giác ABC vuông tại A. AH là đường cao. E là hình chiếu của H trên AB, D là hình chiếu của H trên AC M là 1 điểm bất kì thuộc AC BM cắt HD tại I chứng minh tam giác BHI đồng dạng với tam giác BMC
cho tam giác ABC vuông tại A. E là hình chiếu của H trên AB, D là hình chiếu của H trên AC. M là 1 điểm bất kì thuộc AC. BM cắt HD tại I chứng minh sinAMB.sinACB = HI/CM
Để 12,4 g Na₂O trong bình đựng khí SO₃ một thời gian, sau đó nhấc ra thấy khối lượng tăng thêm 8 g. Cho toàn bộ chất rắn thu được vào 179,6 g H₂O. Tính C% từng chất có trong dung dịch thu được.
1) Xác định chất tạo thành trong SO₃ Thấy Na₂O ban đầu 12,4 g = 0,2 mol. Khối lượng tăng 8 g ⇒ lượng SO₃ đã giữ lại: 8 g (chỉ tính phần tăng). Nếu phản ứng tạo Na₂SO₄: Na₂O + SO₃ → Na₂SO₄ Khối lượng tăng = 80 − 62 = 18 g/mol ⇒ 8 g không thể (vì 8 < 18). ⇒ không tạo hoàn toàn Na₂SO₄. Xét phản ứng: Na₂O + 2SO₃ → Na₂S₂O₇ Khối lượng tăng: 160 − 62 = 98 g/mol ⇒ số mol Na₂S₂O₇ tạo ra: x = 8/98 = 0,0816 mol Na₂O đã phản ứng: 0,0816 mol Na₂O dư: 0,2 − 0,0816 = 0,1184 mol
2) Khi cho toàn bộ vào nước • Na₂S₂O₇ → 2NaHSO₄ → n(NaHSO₄) = 2×0,0816 = 0,1632 mol → m = 0,1632×120 = 19,6 g • Na₂O dư → 2NaOH → n(NaOH) = 2×0,1184 = 0,2368 mol → m = 0,2368×40 = 9,47 g Tổng khối lượng dung dịch: 20,4 g chất rắn + 179,6 g nước = 200 g
3) Tính C% trong dung dịch C%(NaHSO₄) = 19,6 / 200 ×100% = 9,8 % C%(NaOH) = 9,47 / 200 ×100% = 4,74 % C%(H₂O) = 100 − 9,8 − 4,74 = 85,46 %
Câu 19 (1,5đ): a. Khi nào có công cơ học?Lấy ví dụ một số hoạt động em đã thực hiện công cơ học trong cuộc sống hằng ngày b. Một vật có khối lượng m = 1,5 kg được thả rơi từ độ cao h = 4 m so với mặt đất. Chọn gốc thế năng ở mặt đất, tính tốc độ của vật ngay trước khi chạm đất. Biết toàn bộ thế năng của vật chuyển hoá thành động năng của vật. Câu 20 (1,0đ): Tính góc tới hạn khi chiếu tia sáng đi từ nước ra không khí. Biết chiết suất của nước là n = 1,333? Câu 21 (0,5đ):Nêu một số vật trong suốt xung quanh em có tác dụng giống như lăng kính.
a) Có công cơ học khi có lực tác dụng và quãng đường vật di chuyển
Câu 18 (1.5đ): Một mạch của 1 đoạn phân tử DNA có trình tự như sau: 3’-G-C-G-A-T-A-A-C-C-G-T-A-C-G- 5’ a. Nếu mạch trên là mạch gốc hãy viết trình tự phân tử mRNA được tổng hợp từ mạch DNA trên? b. Đoạn DNA trên được tổng hợp theo những nguyên tắc nào? c. Giả sử phân tử DNA trên có tổng số (Nu) là 3.000. Trong đó có 20% số (Nu) lại A. Tính số (Nu) còn lại của phân tử DNA trên?
a) Mạch khuôn 3' – C G C G A T A A C C G T A C G – 5' tạo ra mARN theo chiều 5' → 3' và bổ sung với mạch khuôn theo quy tắc bổ sung (A ghép U, T ghép A, G ghép C). Trên mARN sẽ có trình tự: 5' ‑ G C G C U A U U G G C A U G C – 3'.
b) Quá trình tổng hợp mARN tuân theo nguyên tắc bổ sung (A ‑ U, T ‑ A, G ‑ C) và diễn ra theo chiều 5' → 3' trên mạch khuôn; mỗi mạch ADN chỉ làm khuôn một lần (bán bảo tồn).
c) Phân tử ADN gồm 3000 nuclêôtit, trong đó 20% là A. Theo quy tắc bổ sung, số A = T = 20% × 3000 = 600 nuclêôtit. Phần còn lại 60% là G và X (Xytôzin) và gốm 1800 nuclêôtit; do G = X = 900. Vậy trong phân tử này có A = 600, T = 600, G = 900 và X = 900.
Câu 17 (1,5đ): Hòa tan 2,8 g Ion (Fe) bằng dung dịch hydrocloric acid (HCl) . a. Viết phương trình hóa học. b. Tính thể tích khí hydrogen thoát ra (ở đkc)? c. Hoà tan 2,8 gam Fe trên vào 50 ml dung dịch HCl 3,5 M. Sau phản ứng chất nào dư.
Cho tam giác ABC vuông tại B (AB < AC), đường cao BH. Vẽ (A;AB) cắt BH tại D. CMR: CD là tiếp tuyến của (A).
vẽ sơ đồ nguyên lí và sơ đồ lắp đặt của một mạch điện gồm ba mạch riêng rẽ: một mạch dùng cho mạch đèn chiếu sáng; một mạch dùng cho ổ cắm điện cấp điện cho nồi cơm điện; một mạch dùng cho quạt điện
Sơ đồ nguyên lý: Nguồn điện xoay chiều 220 V được đưa qua một cầu dao hoặc aptomat tổng rồi chia thành ba nhánh song song. Nhánh 1 gồm công tắc điều khiển bóng đèn chiếu sáng; nhánh 2 là ổ cắm điện dùng cho nồi cơm điện; nhánh 3 gồm công tắc và quạt điện. Các nhánh được mắc song song nên mỗi thiết bị có thể bật tắt độc lập. Sơ đồ lắp đặt: Sau khi qua cầu dao tổng, dây pha đi qua công tắc của từng nhánh rồi tới bóng đèn, quạt hoặc ổ cắm; dây trung tính được nối thẳng tới các thiết bị. Trên vật thần, dây dẫn được lấy trong ống luồn khép kín, công tắc và ổ cắm được lắp ở vị trí thuận tiện. Mỗi nhánh nên có cầu chì hoặc CB để bảo vệ an toàn.
Hãy thiết kế sơ đồ nguyên lí, sơ đồ lắp đặt mạng điện trong nhà gồm các thiết bị và phần tử sau: 1 cầu chì bảo vệ chung toàn mạch, 1 bóng đèn sợi đốt được điều khiển sáng luôn phiên từ hai công tắc ba cực.
Sơđồ nguyên lý: Nguồn điện pha – cầu chì – công tắc ba cự 1 – công tắc ba cự 2 – bóng đèn – dây trung tính. Cụ thể, dây pha từ nguồn nối qua cầu chì đến cự chung của công tắc thứ nhất. Hai cự còn lại của công tắc thứ nhất được đấu chéo với hai cự tĩnh của công tắc thứ hai. Cự chung của công tắc thứ hai nối vào chân đui bóng đèn. Chân còn lại của đui đèn nối về dây trung tính. Sơđồ lắp đặt: Trên bảng điện lắp cầu chì và hai công tắc ba cự. Bóng đèn lắp trên trần. Nối dây pha từ nguồn qua cầu chì vào công tắc thứ nhất. Từ hai chân hãm của công tắc thứ nhất kéo hai dây sang hai chân hãm của công tắc thứ hai. Cự chung của công tắc thứ hai nối vào chân nóng của bóng đèn. Dây trung tính từ nguồn nối trực tiếp vào chân còn lại của bóng đèn. Sau khi đấu nối xong, đóng điện kiểm tra; đèn có thể bật tắt từ cả hai vị trí.
Sơ đồ nguyên lý: Nguồn điện xoay chiều 220 V được đưa qua một cầu chì để bảo vệ chung toàn mạch, sau đó đường dây pha điện đi qua công tắc ba cự 1, hai dây nhánh từ công tắc ba cự 1 nối chéo với hai chân tương ứng của công tắc ba cự 2. Chân chung của công tắc ba cự 2 nối với đui đèn. Dây trung tính (nguồn N) được nối thẳng tới chân còn lại của đui đèn. Như vậy, khi gạt hai công tắc ba cự 1 và 2 về cùng một phía, mạch được nối kín và bóng đèn sáng; khi gạt một trong hai công tắc đổi chỏi, mạch bị hở ra và bóng đèn tắt.
Sơ đồ lắp đặt: Trên thực tế, dây pha tữ hộp điện được nối tới cầu chì, sau đó đi qua hai công tắc ba cự như sơ đồ nguyên lý. Hai dây chuyển tiếp giữa hai công tắc có thể luồn trong ống nhựa âm tường hoặc cột. Đui đèn được lắp ở vị trí thích hợp trên trần, dây trung tính được kéo thẳng từ hộp điện tới đui đèn. Tất cả các nối được làm chắc chắn, có bọc cách va được bảo vệ an toàn bằng cầu chì phía trước mạch.