HẤP PHỤ

Phạm Mỹ Dung
Xem chi tiết
Nguyễn Nam Sơn
24 tháng 10 2017 lúc 20:36

1 . m= 10,8

Bình luận (0)
Phạm Mỹ Dung
Xem chi tiết
Cẩm Vân Nguyễn Thị
20 tháng 10 2017 lúc 17:06

Khối lượng ban đầu của 2 cốc A và B bằng nhau, kí hiệu là m0 gam.

Để cân thăng bằng thì khối lượng Cốc A và Cốc B sau phản ứng phải bằng nhau.

Xét cốc A

Fe + 2HCl -> FeCl2 + H2

0,2 mol.......................0,2 mol

Khối lượng cốc A sau phản ứng : m0 + mFe - mH2 = m0 + 11,2 - 0,4 (1)

Xét cốc B

2Al + 3H2SO4 -> Al2(SO4)3 + 3H2

m/27 mol....................................m/18 mol

Khối lượng cốc B sau phản ứng: m0 + mAl - mH2 = m0 + m - 2m/18 (2)

Vì (1)=(2) <=> m0 + 11,2 - 0,4 = m0 + m - 2m/18

=> m = 12,15 g

Bình luận (1)
Phạm Mỹ Dung
Xem chi tiết
Phạm Mỹ Dung
Xem chi tiết
Cẩm Vân Nguyễn Thị
20 tháng 10 2017 lúc 17:13

Bài 3

Gọi số mol H2 phản ứng là x mol.

CuO + H2 \(\underrightarrow{t^o}\) Cu + H2O

Khối lượng CuO ban đầu là 20g. Sau phản ứng khối lượng chất rắn giảm còn 16,8 g. Suy ra khối lượng giảm là do CuO bị mất nguyên tử O, biến thành Cu.

=> mO (CuO) = 20-16,8 = 3,2 g

=> nO(CuO) =3,2/16 = 0,2 mol

=> nH2 = nO = 0,2 mol

=> VH2 = 4,48 lít

Bình luận (0)
Phạm Mỹ Dung
Xem chi tiết
Nguyễn Nam Sơn
24 tháng 10 2017 lúc 20:32
a)
n H2S04 = 1
n Zn = a
n Fe = b
=> 65a + 56b = 37,2 (*)
Giả sử hỗn hợp chỉ chứa toàn Zn thì ta có:
65a + 56b = 37,2
=> 65(a + b) > 37,2
<=> a + b > 0,57 (1)
Giả sử hỗn hợp toàn Fe thì ta cũng có:
56(a + b) < 37,2
<=> a + b < 0,66 (2)

Zn + H2S04 --> ZnS04 + H2
a........a
Fe + H2S04 --> FeS04 + H2
b.........b
Tổng n H2S04 = a + b = 1 mol
Mà theo 1 và 2 thấy
0,57 < a + b < 0,66
=> chứng tỏ rằng hỗn hợp này tan hết, axit dư
b)
nếu dùng 1 lượng Zn và Fe gấp đôi trường hợp trước
=> 0,57*2 < a + b < 0,66*2
<=> 1,14 < a + b < 1,32
lượng H2SO4 vẫn như cũ vẫn là 1 mol
=> hỗn hợp ko tan hết
c)
n Cu0 = 0,6
n H2 = a + b

H2 + Cu0 --> Cu + H20
a+b..a+b
=> a + b = 0,6 (**)

Từ (*) và (**) ta có hệ:
{65a + 56b = 37,2
{ a + b = 0,6

giải ra được:
a = 0,4
b = 0,2

=> m Zn = 26
m Fe = 11,2
Bình luận (0)
Phước Lộc
Xem chi tiết
Cẩm Vân Nguyễn Thị
3 tháng 8 2017 lúc 18:18

Lớp 7 mà đã học những cái này thì thần đồng rồi.

Do bài của em ko cho chất ban đầu nên có thể chọn chất bất kì, miễn sao dễ điều chế.

C2H6 + Br2 \(\underrightarrow{as,1:1}\) C2H5Br + HBr (ĐK: ánh sáng, tỉ lệ mol 1:1)

C2H5Br + NaOH \(\underrightarrow{t^o}\) C2H5OH + NaBr

C2H5-CH2OH + CuO \(\underrightarrow{t^o}\) Cu + C2H5CHO + H2O

C2H5CHO + \(\dfrac{1}{2}\)O2 \(\underrightarrow{t^o,xt}\) C2H5CHO

Bình luận (2)
Trần Thị Kim Ngọc
Xem chi tiết
An Nguyễn Bá
26 tháng 4 2017 lúc 10:57

Bạn ơi, gửi nhầm chỗ rồi ha =]]

Bình luận (0)
Đặng Quỳnh Ngân
Xem chi tiết
Đặng Yến Linh
27 tháng 11 2016 lúc 15:19

+vì ánh sáng tự nhiên là ánh sáng đa sắc ( gồm nhiều ánh màu trộn với nhau) nên ở mỗi góc độ khác nhau có sự tán sắc khác nhau làm bức tranh có màu săc khác nhau

+ dưới ánh sáng nhân tạo là ánh sáng đơn săc nên ở góc độ nào cũng có 1 màu

( học vnen có lợi thiệt)

Bình luận (3)
Đặng Yến Linh
Xem chi tiết
Đặng Quỳnh Ngân
26 tháng 11 2016 lúc 11:58

khi ăn khóm(dứa) chấm với muối bớt chua là vì đã xảy ra phản ứng hh:

axit hữu cơ(trong khóm) + NaCl ( muối) = axit mới + muối mới

(Nó bớt chua vì ta k nên chấm nhiều muối, ăn nhiều muối có hại cho sức khỏe, học hóa phải biết điều đó nhe yến linh)

Bình luận (1)
kook Jung
26 tháng 11 2016 lúc 21:18
1. Vì sao ăn dứa phải chấm muối?Dứa mà chấm muối thì có thể làm giảm sự kíchthích với niêm mạc miệng và lưỡi, đồng thờicũng cảm thấy dứa thơm, ngọt hơn.Sau khi ăn miếng dứa không chấm muối, miệng vàlưỡi của bạn có cảm giác tê rát, đó là vì ruột quảdứa không những có rất nhiều đường và vitamin C,mà còn có một chất xúc tác.Chất xúc tác này đủ mạnh để phân giải lòng trắngtrứng, đối với niêm mạc miệng và biểu tầng da nonở lưỡi chúng ta có tác dụng kích thích mạnh.Muối ăn có thể ức chế hoạt động của chất xúc tácdứa, cho nên khi ăn dứa mà chấm muối thì có thểlàm giảm sự kích thích với niêm mạc miệng và lưỡi,đồng thời cũng cảm thấy dứa thơm, ngọt hơn.
Bình luận (0)
Yêu Isaac quá đi thui
Xem chi tiết
Lưu Hạ Vy
11 tháng 10 2016 lúc 17:01

a. Giải bài toán lập CTHH bằng phương pháp đại số.

Thí dụ: Đốt cháy một hỗn hợp 300ml hiđrocacbon và amoniac trong oxi có dư. Sau khi cháy hoàn toàn, thể tích khí thu được là 1250ml. Sau khi làm ngưng tụ hơi nước, thể tích giảm còn 550ml. Sau khi cho tác dụng với dung dịch kiềm còn 250ml trong đó có 100ml nitơ. Thể tích của tất cả các khí đo trong điều kiện như nhau. Lập công thức của hiđrocacbon

Bài giải

Khi đốt cháy hỗn hợp hiđrocacbon và amoniac trong oxi phản ứng xảy ra theo phương trình sau:

4NH3 + 3O2 -> 2N2 + 6H2O (1)

CxHy + (x + y/4) O2 -> xCO2 + y/2 H2O (2)

Theo dữ kiện bài toán, sau khi đốt cháy amoniac thì tạo thành 100ml nitơ. Theo PTHH (1) sau khi đốt cháy hoàn toàn amoniac ta thu được thể tích nitơ nhỏ hơn 2 lần thể tích amoniac trong hỗn hợp ban đầu, vậy thể tích amonac khi chưa có phản ứng là 100. 2 = 200ml. Do đó thể tích hiđro cácbon khi chưa có phản ứng là 300 - 200 = 100ml. Sau khi đốt cháy hỗn hợp tạo thành (550 - 250) = 300ml, cacbonnic và (1250 - 550 - 300) = 400ml hơi nước.

Từ đó ta có sơ đồ phản ứng:

CxHy + (x + y/4) O2 -> xCO2 + y/2 H2O

100ml                          300ml    400ml

Theo định luật Avogađro, có thể thay thế tỉ lệ thể tích các chất khí tham gia và tạo thành trong phản ứng bằng tỉ lệ số phân tử hay số mol của chúng.

CxHy + 5O2 -> 3CO2 + 4 H2O

=> x = 3; y = 8

Vậy CTHH của hydrocacbon là C3H8

b. Giải bài toán tìm thành phần của hỗn hợp bằng phương pháp đại số.

Thí dụ: Hoà tan trong nước 0,325g một hỗn hợp gồm 2 muối Natriclorua và Kaliclorua. Thêm vào dung dịch này một dung dịch bạc Nitrat lấy dư - Kết tủa bạc clorua thu được có khối lượng là 0,717g. Tính thành phần phần trăm của mỗi chất trong hỗn hợp.

Bài giải

Gọi MNaCl là x và mKCl là y ta có phương trình đại số:

x + y = 0,35 (1)

PTHH: NaCl + AgNO3 -> AgCl ↓ + NaNO3

KCl + AgNO3 -> AgCl ↓ + KNO3

Dựa vào 2 PTHH ta tìm được khối lượng của AgCl trong mỗi phản ứng:

m'AgCl = x . MAgCl/MNaCl = x . 143/58,5 = x . 2,444

mAgCl = y . MAgCl/MKCl = y . 143/74,5 = y . 1,919

=> mAgCl = 2,444x + 1,919y = 0,717 (2)

Từ (1) và (2) => hệ phương trình

Giải hệ phương trình ta được: x = 0,178

y = 0,147

=> % NaCl = .100% = 54,76%

% KCl = 100% - % NaCl = 100% - 54,76% = 45,24%.

Vậy trong hỗn hợp: NaCl chiếm 54,76%, KCl chiếm 45,24%

             ------------  Chúc bn học tốt ----------------

Bình luận (0)
Lightning Farron
11 tháng 10 2016 lúc 17:09

a)Khi đốt cháy hồn hợp hiđrocacbon và amoniac trong oxi phản ứng xảy ra theo phương trình sau

\(4NH3+3O_2\rightarrow2N_2+6H_2O\left(1\right)\)

\(CxHy+\left(x+\frac{y}{4}\right)O_2\rightarrow xCO_2+\frac{y}{2}H_2O\left(2\right)\)

Theo dữ kiện bài, sau khi đốt cháy amoniac thì tạo thành 10ml nitơ 

Theo PTHH (1) sau khi đốt cháy hoàn toàn amoniac ta thu được thể tích nitơ nhỏ hơn 2 lần thể tích amoniac trong hồn hợp ban đầu, vậy thể tích amonac khi chưa có phản ứng là:\(100\cdot2=200ml\)

Do đó thể tích hiđro cácbon khi chưa có phản ứng là:\(300-200=100ml\).Sau khi đốt cháy hỗn hợp tạo thành (550-250)=30ml, cácbonnic và (1250-550-300)=400ml hơi nước

Từ đó ta có sơ đồ phản ứng:

\(CxHy+\left(x+\frac{y}{4}\right)O_2\rightarrow xCO_2+\frac{y}{2}H_2O\)

100ml                          300ml           400ml

Theo định luật Avogađro, có thể thay tỉ lệ thể tích các chất khí tham gia và tạo thành trong phản ứng bằng tỉ lệ phần tử hay số mol của chúng

\(C_xH_y+5O_2\rightarrow3CO_2+4H_2O\)

\(\Rightarrow x=3;y=8\)

Vậy CTHH của hidrocacbon là C3H8

Bình luận (0)