- Giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và đời sống có liên quan đến quá trình tuyền năng lượng nhiệt
- nhận biết vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt
- Ứng dụng của vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt trong đời sống và sản xuất
- Giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và đời sống có liên quan đến quá trình tuyền năng lượng nhiệt
- nhận biết vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt
- Ứng dụng của vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt trong đời sống và sản xuất
Hiện tượng trong tự nhiên và đời sống liên quan đến quá trình truyền năng lượng nhiệt:
Dẫn nhiệt: Trong môi trường tự nhiên, nhiệt độ tự nhiên của một vật thường sẽ truyền nhiệt độ đến các vật khác tiếp xúc với nó. Ví dụ, khi bạn đặt một viên đá lên bàn, nhiệt độ lạnh của đá sẽ truyền nhiệt cho bề mặt của bàn, làm cho bề mặt đó cũng trở lên lạnh.Cách nhiệt: Ngược lại, trong một số trường hợp, chúng ta muốn ngăn chặn sự truyền nhiệt từ một vật đến vật khác. Ví dụ, việc sử dụng các vật liệu cách nhiệt trong việc cách nhiệt các tòa nhà giúp giữ cho nhiệt độ bên trong không bị thay đổi bởi nhiệt độ bên ngoài.Nhận biết vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt:
Vật liệu dẫn nhiệt: Đây là các vật liệu có khả năng dẫn nhiệt tốt, tức là chúng cho phép nhiệt độ dễ dàng truyền từ một vị trí đến vị trí khác thông qua chúng. Ví dụ như kim loại như đồng, nhôm, thép, và cả gạch lát cũng có khả năng dẫn nhiệt tốt.Vật liệu cách nhiệt: Đây là các vật liệu có khả năng cản trở hoặc giảm thiểu quá trình truyền nhiệt. Các loại vật liệu cách nhiệt thông thường bao gồm cách nhiệt từ, cách nhiệt bọt biển, cách nhiệt gốm, cách nhiệt bông thủy tinh, và cả polystyrene.Ứng dụng của vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt trong đời sống và sản xuất:
Đời sống: Trong đời sống hàng ngày, vật liệu cách nhiệt được sử dụng để cách nhiệt các tòa nhà, làm mát các loại đồ uống, giữ ấm trong quần áo và chăn, và giữ nhiệt cho thức ăn trong hộp cách nhiệt. Vật liệu dẫn nhiệt được sử dụng trong việc chế tạo các ống dẫn nhiệt, các thiết bị làm lạnh, và các bộ trao đổi nhiệt.Sản xuất: Trong quá trình sản xuất, vật liệu cách nhiệt được sử dụng để cách nhiệt các đường ống nhiệt, lò nung, và các thiết bị sản xuất khác. Vật liệu dẫn nhiệt được sử dụng trong việc chế tạo các dụng cụ và thiết bị chịu nhiệt, cũng như trong các quá trình nấu ăn và chế biến thực phẩm.một vật nặng có khối lượng 400 gam được treo vào một sợi dây. biểu diễn các lực đó theo tỉ lệ xích 1N tương ứng với 1cm
Đổi: \(400g=0,4kg\)
Trọng lực của vật đó là: \(0,4\cdot10=40\left(N\right)\)
\(\#PeaGea\)
khái niệm: nang lượng nhiệt, nội năng, vật liệu dẫn nhiệt tốt
Khái niệm:
- Năng lượng vật có được nhờ chuyển động nhiệt gọi là năng lượng nhiệt (nhiệt năng).
- Nội năng là tổng động năng và thế năng của các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật.
- Vật liệu dẫn nhiệt tốt là vật được cấu tạo từ những vật liệu có thể có thể dẫn nhiệt tốt.
Câu 5: Một người nhìn rõ được những vật từ 50cm trở lại. Mắt người này là: A. mắt cận B. mắt tốt C. mắt lão D. một trường hợp khác
Mắt người này là mắt cận vì chỉ nhìn được những vật ở gần, không nhìn được những vật ở xa
`=>` Chọn A. mắt cận.
Một hòn bi khối lượng 1 kg đang chuyển động với vận tốc 1,5 m/s đến va chạm vào hòn bi có khối lượng 2 kg đang nằm yên, sau va chạm hai viên bi gắn vào nhau và chuyển động cùng vận tốc. Xác định giá trị vận tốc của hai viên bi sau va chạm?
Định luật bảo toàn động lượng nói rằng tổng động lượng trước và sau va chạm là không đổi.
Động lượng (momentum) được tính bằng tích của khối lượng và vận tốc của một vật thể.
Trước va chạm:
Động lượng của bi đầu tiên (1 kg) = \(m_1 \times v_1 = 1 \, \text{kg} \times 1.5 \, \text{m/s} = 1.5 \, \text{kg}\cdot\text{m/s}\).
Động lượng của bi thứ hai (khối lượng 2 kg, đang yên) là 0, vì nó đang nằm yên.
Tổng động lượng trước va chạm là \(1.5 \, \text{kg}\cdot\text{m/s}\).
Sau va chạm:
Hai viên bi gắn vào nhau, vậy chúng di chuyển cùng một vận tốc, ký hiệu là \(v\).
Tổng khối lượng của hai viên bi là \(1 \, \text{kg} + 2 \, \text{kg} = 3 \, \text{kg}\).
Do đó, động lượng sau va chạm là \(m \times v = 3 \, \text{kg} \times v\).
Theo định luật bảo toàn động lượng:
\[1.5 \, \text{kg}\cdot\text{m/s} = 3 \, \text{kg} \times v\]
\[v = \frac{1.5 \, \text{kg}\cdot\text{m/s}}{3 \, \text{kg}} = 0.5 \, \text{m/s}\]
Vậy, vận tốc của hai viên bi sau va chạm là \(0.5 \, \text{m/s}\).
Va chạm là mềm nên bảo toàn động lượng theo phương ngang cho hệ hai bi:
\(m_1v_1=\left(m_1+m_2\right)v\Rightarrow v=\dfrac{m_1v_1}{m_1+m_2}=\dfrac{1\cdot1,5}{1+2}=0,5\left(ms^{-1}\right)\).
Vậy: \(v=0,5\left(ms^{-1}\right)\)
một máy phát điện xoay chiều cho 1 hiệu điện thế ở 2 cực của máy là 2500V . Mốn tải điện đi xa người ta tăng hiệu điện thế lên 30000V bằng cách sử dụng 1 máy biến thế có số vòng dây cuộn sơ cấp là 2000 vòng
a) tính số vòng dây của cuộn dây thứ cấp
b) khoảng cách từ nhà máy điện đến nơi tiêu thụ là 100km, công suất điện cần truyền laf300kw .tính công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây dẫn điện , biết mỗi km dây dẫn có điện trở là 0,2 Ω
Một người đứng cách một cột điện 20m. Cột điện cao 8m. Nếu coi khoảng cách từ thể thủy tinh đến màng lưới của mắt người ấy là 2cm thì ảnh của cột điện trên màng lưới sẽ cao bao nhiêu cm? tiêu cự lúc này thể thủy tinh bao nhiêu cm?
Ta có: \(v_2^2-v_1^2=2as\Rightarrow a=\dfrac{v_2^2-v_1^2}{2s}\)
Lực cản trung bình của gỗ tác dụng lên viên đạn là: \(F_c=m\left|a\right|=m\dfrac{\left|v^2_2-v_1^2\right|}{2s}=\dfrac{10.10^{-3}.\left|96^2-320^2\right|}{2.6.10^{-2}}\approx7765,3\left(N\right)\)
Định lí biến thiên động năng: \(A_C=\Delta W_đ\)
\(\Leftrightarrow-F_Cs=\dfrac{1}{2}mv_2^2-\dfrac{1}{2}mv_1^2\)
\(\Rightarrow F_C=\dfrac{m\left(v_1^2-v_2^2\right)}{2s}=\dfrac{0,01\left(320^2-96^2\right)}{2\cdot0,06}\approx7765,3\left(N\right)\)
Móc vật trên vào đầu một lò xo có chiều dài 20cm và được treo thẳng đứng thì lò xo dãn ra 0.5cm. Hỏi khi treo vật B có khối lượng bằng 1/2 khối lượng của vật trên thì lò xo có chiều dài bao nhiêu.
Gọi \(P\) là trọng lượng của vật.
[Phần đọc thêm] Khi treo vật vào lò xo treo thẳng đứng, độ biến dạng (độ dãn) của lò xo tỉ lệ với trọng lượng của vật theo một hệ số tỉ lệ là \(k\) (sau này lên lớp 10, em sẽ biết rõ hơn về hệ số này, người ta gọi nó là độ cứng của lò xo), tức là: \(P=kx\), với \(x\) là độ biến dạng của lò xo.
Khi treo vật \(A\) vào đầu lò xo, ta có: \(P_A=kx_A\left(1\right)\).
Khi thay thành vật \(B\), ta sẽ có: \(P_B=kx_B\left(2\right)\).
Mà theo đề bài, khối lượng vật \(B\) bằng 1/2 khối lượng vật \(A\), suy ra: \(P_B=\dfrac{1}{2}P_A\left(3\right)\).
Từ \(\left(1\right),\left(2\right),\left(3\right)\), suy ra được: \(x_B=\dfrac{1}{2}x_A=\dfrac{1}{2}\cdot0,5=0,25\left(cm\right)\).
Chiều dài của lò xo lúc này là: \(l=l_0+x_B=20+0,25=20,25\left(cm\right)\)
Bài 7. Một vật sáng AB cao 3cm đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ, có tiêu cự 15cm, điểm A nằm trên trục chính và cách thấu kính 20 cm. Ảnh thu được trên màn chắn ngược chiều với vật.
a) Em hãy cho biết tính chất ảnh thu được? Vẽ hình sự tạo thành ảnh qua thấu kính.
b) Dựa vào hình vẽ và vận dụng kiến thức hình học hãy xác